DiscoverOn thi dgnl
On thi dgnl

On thi dgnl

Author: onthidgnl

Subscribed: 2Played: 2
Share

Description

Onthidgnl.com là website chia sẻ các kiến thức học tập, thông tin về Ôn thi, luyện thi đánh giá năng lực của các trường. Nội dung được tham khảo từ Website chính: Hocmai và Luyenthidgnl
https://onthidgnl.com/
Mục tiêu Website: Ôn thi đánh giá năng lực
Trước tiên, Onthidgnl là website chia sẻ các kiến thức, các tips hay liên quan đến luyện thi đại học và tập trung chính vào luyện thi đánh giá năng lực – đây là hình thức thi còn khá mới mẻ với rất nhiều học sinh hiện nay.
Đồng thời cũng chia sẻ kiến thức, tài liệu ôn thi của các môn chính bao gồm: Toán, Vật Lý, Hóa Học, Ngữ Văn, Tiếng anh, Sinh học...
58 Episodes
Reverse
Dưới đây, onthidgnl sẽ giúp các bạn thuận tiện hơn trong chuẩn bị⁠ Soạn văn 12 ⁠Tuyên ngôn độc lập.Vài điều cơ bản về tác giả Hồ Chí MinhA. Tiểu sử Hồ Chí Minh sinh ngày 19/05/1889 mất ngày 02/09/1969, tên khai sinh là Nguyễn Sinh Cung. Quê quán: xã Kim Liên – huyện Nam Đàn – tỉnh Nghệ An. Sinh ra lớn lên trong một gia đình nhà Nho nghèo, có lòng yêu nước Là một vị lãnh tụ tài ba, vĩ đại, Bác đã đưa dân tộc Việt Nam ta thoát khỏi cảnh nô lệ, lầm than. B. Sự nghiệp văn học – Bác coi Văn học là một vũ khí chiến đấu để phục vụ cho sự nghiệp cách mạng, trong các tác phẩm luôn chú trọng tính chân thực và tính dân tộc – Phong cách nghệ thuật đa dạng: từ văn xuôi, thơ ca, truyện, bút ký, Văn chính luận… – Các tác phẩm chính: Bản án chế độ thực dân Pháp (1925), Tuyên ngôn độc lập (1945), Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (1946), Không có gì quý hơn độc lập tự do (1966), Nhật kí trong tù,.. 2. Hướng dẫn soạn bài Tuyên ngôn độc lậpA. Nắm bắt soạn bài sơ lược về tác phẩm a, Hoàn cảnh ra đời – Tình hình thế giới: Chiến tranh thế giới thứ hai đang tiến tới kết thúc. Nhật đầu hàng phe Đồng minh. – Tình hình trong nước: Cả nước đã thắng lợi và giành lại chính quyền. Ngày 26/8/1945: Hồ chủ tịch đã về tới Hà Nội. Ngày 28/8/1945: Tại tầng 2, căn nhà số 48, phố Hàng Ngang, Hà Nội – Bác đã soạn thảo ra bản Tuyên ngôn độc lập . Ngày 2/9/1945: Bác đã đứng lên đọc bản Tuyên ngôn độc lập trước toàn thể nhân dân tại quảng trường Ba Đình, từ đó khai sinh nước Việt Nam dân chủ cộng hòa. b, Mục đích sáng tác – Dùng nó để khẳng định quyền độc lập tự do của dân tộc ta trước quốc dân và toàn thế giới. – Tuyên bố chấm dứt hoàn toàn chế độ thực dân, phong kiến; khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hòa cùng với đó bày tỏ lòng quyết tâm bảo vệ nền độc lập, tự do của dân tộc. c, Bố cục của tác phẩm – Đoạn 1: Từ đầu đến “không ai chối cãi được”: Đưa ra nguyên lý chung của bản tuyên ngôn độc lập.– Đoạn 2: Tiếp cho tới “phải được độc lập”: Nêu lên dẫn chứng tố cáo tội ác của thực dân Pháp, khẳng định thực tế lịch sử của nhân dân ta đã quyết tâm đấu tranh giành lại chính quyền, lập nên nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.– Đoạn 3: (Phần còn lại): Lời tuyên bố đanh thép về độc lập và ý chí bảo vệ nền độc lập.d, Nội dung chính của tác phẩmVạch trần tội ác tày trời của bọn thực dân Pháp cướp nước ta; tuyên bố nền độc lập tụ chủ dân tộc; khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hoà và thể hiện ý chí quyết tâm một lòng bảo vệ nền độc lập tự do của dân tộc.B. Nắm bắt soạn Tuyên ngôn độc lập - chi tiết về tác phẩmXem thêm tại:⁠https://onthidgnl.com/soan-van-12-tuyen-ngon-doc-lap/
Tham khảo soạn văn 12 ⁠Onthidgnl ⁠chia sẻ - bài Nghị luận về một tư tưởng đạo lí – Trang 20 SGK ⁠Ngữ Văn 12 ⁠tập 1. Tất cả các nội dung câu hỏi của bài đều được giải đáp kỹ càng và cụ thể. Với cách soạn sau đây sẽ giúp các sỹ tử nắm vững được nội dung bài học.Tìm hiểu đề và lập dàn ý Nghị luận về một tư tưởng đạo líĐề bài: Anh (chị) hãy trả lời câu hỏi Dưới đây của nhà thơ Tố Hữu:“Ôi ! Sống đẹp là thế nào, hỡi bạn”(Một khúc ca)A. Tìm hiểu khái quát đề bài– Câu thơ trên của Tố Hữu nói về vấn đề nghị luận: “Lối sống đẹp”– Sống đẹp được hiểu là:Sống có những lí tưởng đúng đắn, cao cả, thích hợp với thời đại và xác định được các vai trò, trách nhiệm của bản thân.Có đời sống tình cảm đúng mực, phong phú và hài hoà với tất cả mọi người .Có những hành động và cử chỉ đúng đắn.– Để sống đẹp thì con người chúng ta cần rèn luyện những phẩm chất tốt đẹp nhất :Chăm chỉ học tập, khiêm tốn và học hỏi những điều mới mẻ, biết nuôi dưỡng những hoài bão, những ước mơ của bản thân.Mỗi chúng ta cần phải thường xuyên tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, bao dung, độ lượng, có tình yêu thương con người.– Những thao tác khi lập luận cần sử dụng:Giải thích.Phân tích.Chứng minh.Bình luận.– Cần sử dụng nhiều hơn các tư liệu trong lĩnh vực đời sống thực tiễn và trong văn nghệ - văn học.B. Dàn ý nghị luận về một tư tưởng đạo lía, Mở bài:– Nêu Mọi vấn đề cần nghị luận ( diễn dịch,quy nạp, phản biện) .– Trích dẫn nguyên câu thơ của tác giả Tố Hữu.– Nêu quan điểm của cá nhân về vấn đề đó.b, Thân bài– Giải thích thế nào là “sống đẹp” và giải thích khái niệm sống đẹp⇒ Phân tích những biểu hiện của lối sống tốt đẹp, giới thiệu một số tấm gương về lối sống tốt đẹp trong đời sống xã hội và trong tác phẩm văn học nghệ thuật. Ví dụ: “Từ ấy” của nhà thơ Tố Hữu, “Sống là cho, đâu chỉ nhận riêng mình” của nhà thơ Tố Hữu,“Sống là cho chết cũng là cho”của nhà thơ Tố Hữu, những tấm gương hy sinh cao cả vì lý tưởng của Phan Văn Giót, Võ Thị Sáu, Lê Văn Tám.- Xác định phương hướng, biện pháp đúng đắn, phấn đấu sống tốt đời đẹp đạo như: thường xuyên tu dưỡng tư tưởng, đạo đức, có lối sống “phù hợp” với thời đại và chuẩn mực đạo đức xã hội.—Phê phán những quan niệm cũ và lối sống không lành mạnh trong đời sống xã hội: lối sống ích kỷ, buông thả, những suy nghĩ, hành vi vi phạm chuẩn mực đạo đức xã hội.c, Kết bài– Khẳng định lại một lần nữa về ý nghĩa của lối sống đẹp.– Phản đề, liên hệ và rút ra bài học cho bản thân.Nguồn chi tiết:⁠https://onthidgnl.com/soan-van-12-nghi-luan-ve-mot-tu-tuong-dao-li/
Cùng ⁠Onthidgnl ⁠tham khảo Soạn bài Khái quát văn học VN từ Cách mạng Tháng 8 - 1945 đến hết thế kỉ XX. Cùng tham khảo bài đầu của ⁠soạn văn 12⁠ nhé!C1: Những nét chính về tình hình lịch sử, xã hội, văn hóa có ảnh hưởng tới sự hình thành và phát triển của văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến năm 1975Tháng 8-1945, cách mạng thành công, mở ra một kỉ nguyên độc lập, tự do cho dân tộc. Từ đây, văn học vận động và phát triển dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản tạo nên một nền văn học thống nhất về khuynh hướng, tư tưởng, về tổ chức và quan niệm nhà văn kiểu mới: nhà văn - chiến sĩTừ năm 1945-1975, đất nước diễn ra hai sự kiện lớn, có tác động sâu sắc đến văn học: đấu tranh giải phóng dân tộc trong 30 năm và miền Bắc tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội.Điều kiện giao lưu văn hóa với nước ngoài không thuận lợi, chỉ giới hạn trong một số nước.C2: Văn học Việt Nam từ năm 1945 đến 1975 phát triển qua mấy chặng? Thành tựu cơ bản của từng chặng?Văn học Việt Nam từ 1945 đến 1975 phát triển qua 3 chặng. Thành tựu cơ bản của mỗi chặng như sau:Chặng đường 1945-1954:Xuất hiện những tập truyện, kí mở đầu cho văn xuôi kháng chiến chống Pháp.Thơ đạt được nhiều thành tựu xuất sắc.Kịch: một số vở kịch ra đời phản ánh hiện thực cách mạng và kháng chiến.Lí luận, nghiên cứu, phê bình văn học chưa phát triển nhưng đã có một số sự kiện và tác phẩm có ý nghĩa quan trọng.Chặng đường 1955-1964Văn xuôi mở rộng phạm vi đề tài, bao quát được nhiều vấn đề.Thơ phát triển mạnh mẽ.Kịch nói có một số tác phẩm được dư luận chú ý.Chặng đường 1965-1975:Văn xuôi phản ánh cuộc chiến đấu và lao động, khắc họa thành công hình ảnh con người Việt Nam kiên cường, bất khuấtThơ đạt được nhiều thành tựu xuất sắcKịch có nhiều thành tựu đáng ghi nhậnNhiều công trình nghiên cứu, lí luận, phê bình xuất hiệnC3: Những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến năm 1975.Những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam thời kì này là:Nền văn học chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hóa, gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung của đất nướcVăn học là một thứ vũ khí, văn học phục vụ kháng chiến, phụng sự kháng chiến.Quá trình vận động và phát triển của văn học ăn nhập với từng chặng đường lịch sử của dân tộc.Nền văn học hướng về đại chúng: đại chúng vừa là đối tượng phản ánh vừa là đối tượng phục vụ của văn học, đồng thời là nguồn cung cấp lực lượng sáng tác cho văn học.Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạnKhuynh hướng sử thi thể hiện ở đề tài, nhân vật trung tâm, lời văn, giọng điệu,...Cảm hứng lãng mạn: niềm tin vào ngày mai tươi sáng, khẳng định lí tưởng của cuộc sống mới,...C4: Căn cứ vào hoàn cảnh lịch sử xã hội và văn hóa, hãy giải thích vì sao văn học Việt Nam từ năm 1975 đến hết thế kỉ XX phải đổi mới?Văn học Việt Nam từ năm 1975 đến hết thế kỉ XX phải đổi mới vì:Cuộc đấu tranh của nhân dân ta đã giành thắng lợi, mở ra một kỉ nguyên mới cho dân tộc - kỉ nguyên độc lập, tự do và thống nhất đất nước.Đất nước gặp phải những khó khăn, thách thức và yêu cầu cần phải đổi mới.Nền kinh tế từng bước chuyển sang nền kinh tế thị trường.Văn hóa: có điều kiện tiếp xúc với nền văn hóa của nhiều nước trên thế giới.Sự phát triển mạnh mẽ của văn học dịch, báo chí và các phương tiện truyền thông khác.C5: nêu những thành tựu ban đầu của văn học Việt Nam từ năm 1975 đến hết thế kỉ XX.Đề tài: phong phú, mới mẻĐội ngũ sáng tác: đề cao cá tính sáng tạo của nhà vănNội dung: vận động theo hướng dân chủ hóa, mang tính nhân bản, nhân văn sâu sắc, có tính hướng nội, quan tâm nhiều đến số phận cá nhânThể loại:Thơ: không tạo được sự lôi cuốn, hấp dẫn như các giai đoạn trướcVăn xuôi: khởi sắc hơn thơ ca, nhạy cảm với những vấn đề đời sốngPhóng sự điều tra: phát triển mạnh và thu hút sự chú ý của người đọcKịch: phát triển mạnh mẽ, tạo được sự chú ýLí luận, nghiên cứu, phê bình văn học có sự đổi mới và nhiều triển vọng.Xem thêm:⁠onthidgnl.com/soan-van-12-khai-quat-van-hoc-viet-nam/
kết bài tây tiến

kết bài tây tiến

2024-05-3103:12

Tổng hợp các kết bài Tây Tiến và các đề bài Onthidgnl phân tích Tây Tiến tham khảoĐề bài 1: Phân tích bài thơ Tây Tiến của Quang DũngKết bài 1Như vậy, bài thơ Tây Tiến đã khắc họa hình ảnh người lính Tây Tiến với vẻ đẹp hào hùng nhưng cũng đầy lãng mạn, hào hoa, cùng với đó là hình ảnh thiên nhiên Tây Bắc hùng vĩ dữ dội và thơ mộng.Kết bài 2Tây Tiến là một tượng đài thi ca qua nhiều thế hệ. Nhưng trên hết và trước hết Tây Tiến là lịch sử. Lịch sử của một đoàn quân. Lịch sử của một cuộc chiến tranh. Lịch sử của một dân tộc. Và lịch sử của một con người, một nhà thơ. Tây Tiến trở thành lịch sử của tâm hồn, của văn hóa, của tinh thần một giống nòi. Nó đã biến đoàn quân thành bất tử.Kết bài 3Thích “Tây Tiến”, đơn giản chỉ là thích cách nhìn ấy, cách cảm ấy và thích con người ấy. Đó chính là lí do bài thơ có thể vượt ngoài quy luật băng hoại của thời gian mà tồn tại với độc giả đến hôm nay và mãi mãi về sau.Kết bài 4Tây Tiến là bài thơ đặc sắc nhất góp phần đưa tên tuổi Quang Dũng lên một tầm cao mới của nghệ thuật. Với ngòi bút tài hoa, lãng mạn của mình Quang Dũng đã xây dựng thành công hình tượng người lính vừa bi tráng vừa tài hoa, hai chất thơ ấy không thể tách rời mà hoà quyện vào nhau tạo nên sức hấp dẫn cho tác phẩm. Hình tượng thiên nhiên hùng vĩ, tráng lệ được xây dựng làm nền góp phần tô đậm vẻ đẹp của người lính Tây Tiến lạc quan, yêu đời.Kết bài 5Tây Tiến là bài thơ hay và sẽ mãi ghi dấu trong lòng người đọc về hình ảnh người chiến sĩ anh dũng vượt mọi khó khăn, hiểm nguy để bảo vệ biên cương tổ quốc.Xem thêm nhiều hơn:https://onthidgnl.com/ket-bai-tay-tien-quang-dung/
Hướng dẫn làm bài Phân tích Bức tranh tứ bình Việt BắcSau đây, ⁠Onthidgnl ⁠sẽ hướng dẫn các em làm bài Phân tích Bức tranh tứ bình Việt Bắc nhé. Nội dung bao gồm phân tích Việt Bắc và các bài văn mẫu tham khảo cuối bài. Các em tham khảo và triển khai làm bài thật tốt theo cảm nhận của bản thân nhé.Đề bài: Phân tích bức tranh tứ bình trong bài thơ “Việt Bắc”, từ đó nhận xét về hồn thơ đậm đà tính dân tộc của nhà thơ Tố Hữu. ⁠⁠Phân tích bài thơ Việt Bắc ⁠⁠Khái quát tác giả, tác phẩm Việt BắcThơ Tố Hữu mang tính chất trữ tình chính trị rất sâu sắc.Hồn thơ luôn hướng đến cái ta chung với lẽ sống lớn, tình cảm lớn, niềm vui lớn của con người cách mạng, của cả dân tộc.Thơ Tố Hữu mang đậm tính sử thi, coi những sự kiện chính trị lớn của đất nước là đối tượng thể hiện và cũng là nguồn cảm hứng cho thơ.Những tư tưởng lớn của thời đại, những tình cảm lớn của con người, những sự kiện lịch sử trọng đại của dân tộc được phản ánh qua giọng thơ tâm tình, ngọt ngào, thương mến.Bài thơ “Việt Bắc” được viết sau khi hiệp định Giơ-ne-vơ được kí kết, Trung ương Đảng và Chính phủ rời chiến khu Việt Bắc về lại thủ đô.Nhân sự kiện có tính chất lịch sử ấy, Tố Hữu đã sáng tác thi phẩm để ghi lại không khí bịn rịn, nhớ thương của kẻ ở người đi.“Việt Bắc là đỉnh thơ cao nhất mà Tố Hữu đã bước lên.” (Xuân Diệu)Phân tích vấn đề nghị luận:Bức tranh tứ bình:Hai câu thơ dẫn dắt:Bức tranh mùa đông:Bức tranh mùa xuân:Bức tranh mùa hè:Bức tranh mùa thu:Nhận xét về hồn thơ đậm đà tính dân tộc:Tham khảo văn mẫu Phân tích bức tranh tứ bình Việt BắcNGuồn:⁠https://onthidgnl.com/huong-dan-lam-bai-phan-tich-buc-tranh-tu-binh-viet-bac/
Sau đây, ⁠On Thi Dgnl ⁠sẽ chia sẻ nội dung ⁠Phân tích Việt Bắc ⁠khổ 9 10. Cùng tham khảo nhé“Ai về ai có nhớ không? Ngọn cờ đỏ thắm gió lồng cửa hang. Nắng trưa rực rỡ sao vàngTrung ương, Chính phủ luận bàn việc công Điều quân chiến dịch thu đôngNông thôn phát động, giao thông mở đường Giữ đê, phòng hạn, thu lươngGửi dao miền ngược, thêm trường các khu...Ở đâu u ám quân thùNhìn lên Việt Bắc: Cụ Hồ sáng soi Ở đâu đau đớn giống nòiTrông về Việt Bắc mà nuôi chí bền. Mười lăm năm ấy ai quênQuê hương cách mạng dựng nên Cộng hòa Mình về mình lại nhớ taMái đình Hồng Thái cây đa Tân Trào.”Đề bài: Cảm nhận 2 đoạn thơ trên của tác giả Tố Hữu.Nguồn tham khảo:⁠https://onthidgnl.com/phan-tich-viet-bac-kho-9-10-ai-ve-ai-cay-da-tan-trao/
Sau đây, ⁠Onthidgnl ⁠sẽ chia sẻ nội dung Phân tích Bức tranh ra quân khổ 8 bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu . Cùng tham khảo nhé!“Những đường Việt Bắc của taĐêm đêm rầm rập như là đất rungQuân đi điệp điệp trùng trùngÁnh sao đầu súng bạn cùng mũ nanDân công đỏ đuốc từng đoànBước chân nát đá muôn tàn lửa bayNghìn đêm thăm thẳm sương dàyĐèn pha bật sáng như ngày mai lênTin vui chiến thắng trăm miềnHòa Bình, Tây Bắc, Điện Biên vui vềVui từ Đồng Tháp, An KhêVui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng.Cảm nhận Bức tranh tra quân của khổ thơ trên. Bài làm mẫu tham khảo⁠ Phân tích Việt Bắc ⁠khổ 8Nguồn:⁠https://onthidgnl.com/phan-tich-buc-tranh-ra-quan-kho-8-bai-tho-viet-bac/
Sau đây, ⁠Onthidgnl ⁠sẽ chia sẻ nội dung Phân tích khổ thơ 4 bài Việt Bắc của Tố Hữu . Ta với mình, mình với taLòng ta sau trước mặn mà đinh ninhMình đi, mình lại nhớ mìnhNguồn bao nhiêu nước nghĩa tình bấy nhiêu…Nhớ gì như nhớ người yêuTrăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nươngNhớ từng bản khói cùng sươngSớm khuya bếp lửa người thương đi về.Nhớ từng rừng nứa bờ treNgòi Thia, sông Đáy, suối Lê vơi đầyTa đi, ta nhớ những ngàyMình đây, ta đó đắng cay ngọt bùi…Từ đó nhận xét sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa chất trữ tình và chất chính trị trong thơ Tố Hữu. Dàn ý ⁠phân tích Việt Bắc ⁠và nội dung cần nắm1. Giới thiệu khái quát về tác giả Tố Hữu và tác phẩm Việt Bắc: - Tố Hữu là một trong những lá cờ đầu của nền văn nghệ cách mạng Việt Nam hiện đại.Nội dung thơ Tố Hữu hướng tới những sự kiện cách mạng của dân tộc trong thế kỉ XX.Bài thơ Việt Bắc ra đời sau kháng chiến chống thực dân Pháp thắng lợi năm 1954; được coi là một thi phẩm xuất sắc, tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu.Đoạn thơ là lời người đi để khẳng định lòng thủy chung với Việt Bắc.2. Cảm nhận đoạn thơ:* Nội dung:Khẳng định sự thủy chung: 4 câu đầu+ Đại từ: Ta – mình, mình – ta quấn quýt, quyện hoà, ta với mình là một.+ Cách ngắt nhịp 3/3: “Ta với mình,/mình với ta” cùng với quan hệ từ mang tính kết nối “với” làm nổi bật mức độ bền chặt trong tình cảm như lời trỏ giữa đôi bên hướng về nhau.+ Lời thề gắn bó: “Lòng ta sau trước mặn mà đinh ninh” qua sự sắp xếp đảo trật tự từ chỉ thời gian sau trước và từ láy đinh ninh.+ Từ mang nghĩa chỉ hướng trỏ “lại”: khẳng định dù có tiến bước chân về phía trước thì tình cảm vẫn quay về phía sau, về phía mình ở lại.+Hình ảnh so sánh: “Nguồn bao nhiêu nước nghĩa tình bấy nhiêu”Nỗi nhớ thiên nhiên: 6 câu sau+ Mức độ nỗi nhớ: qua phép so sánh “như nhớ người yêu”. Nỗi nhớ luôn thường trực, dadiết, cháy bông, bồn chồn đứng ngồi không yên như tình yêu đôi lứa. Cách nói “nhớ gì như nhớ” mang hơi hướng của một câu hỏi tu từ gợi lên bao nỗi niềm bâng khuâng, trăn trở, day dứt.+ Không gian nỗi nhớ: Trăng lên đầu núi .... suối Lê vơi đầy. Điệp từ “nhớ” đặt ở đầu câu như liệt kê ra từng nỗi nhớ cụ thể . nhớ ánh trăng buổi tối, không gian gợi cảm nên thơ; nhớ ánh nắng ban chiều trên nương rẫy; nhớ những bản làng ẩn hiện trong sương sớm; nhớ cả những ánh lửa hồng trong đêm khuya; những tên núi, tên rừng, tên sông suối, nương rẫy quen thuộc thân yêu: ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê. Phép liệt kê: rừng nứa, bờ tre, ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê..kết hợp cách ngắt nhịp 2/2/2/2 gợi lên cảnh đẹp, có phần hoang sơ nhưng không hiu quạnh mà thơ mộng, ấm áp; là nhịp đếm kỉ niệm sẽ không bao giờ quên trong lòng người ra đi.* Nghệ thuật:Sử dụng ngôn ngữ giản dị, gần gũi với đời sống.Sử dụng thể thơ lục bát có âm hưởng trữ tình vang vọng, tha thiết, êm ái như lời ru; kiểu kết cấu đối đáp mang đậm sắc thái dân gian.Giọng thơ ngọt ngào đậm chất trữ tình.Kết hợp các biện pháp tu từ nghệ thuật: Liệt kê, ẩn dụ, những so sánh ví von truyền thống nhưng lại biểu hiện được nội dung mới của thời đại.3. Nhận xét:Thơ Tố Hữu là thơ chính trị, bởi đề tài trong thơ ông là những vấn đề chính trị, hồn thơ đó luôn hướng tới “cái ta” chung với lẽ sống lớn, tình cảm lớn và niềm vui lớn của Đảng, dân tộc, cách mạng.Thơ Tố Hữu cũng rất đỗi trữ tình: những vấn đề chính trị trong thơ Tổ Hữu đã được chuyển hóa thành những vấn đề của tình cảm, cảm xúc rất mực tự nhiên, chân thành, đằm thắm với một giọng thơ ngọt ngào, tâm tình, giọng của tình thương mến.Đoạn thơ tiêu biểu cho phong cách thơ Tố Hữu: phong cách trữ tình chính trị. Câu chuyệnchính trị, chuyện chia tay lịch sử giữa nhân dân và cách mạng đã được lãng mạn hóa thành cuộc chia tay của “ta” và “mình” tạm xa nhau đi làm nghĩa vụ.Đoạn thơ để lại vẻ đẹp của truyền thống dân tộc với đạo lý “uống nước nhớ nguồn”.4. Đánh giá, khái quátNguồn:⁠https://onthidgnl.com/phan-tich-kho-tho-4-bai-viet-bac-cua-to-huu/
Sau đây, ⁠Onthidgnl ⁠sẽ chia sẻ nội dung Phân tích khổ thơ 4 bài Việt Bắc của Tố Hữu . Ta với mình, mình với taLòng ta sau trước mặn mà đinh ninhMình đi, mình lại nhớ mìnhNguồn bao nhiêu nước nghĩa tình bấy nhiêu…Nhớ gì như nhớ người yêuTrăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nươngNhớ từng bản khói cùng sươngSớm khuya bếp lửa người thương đi về.Nhớ từng rừng nứa bờ treNgòi Thia, sông Đáy, suối Lê vơi đầyTa đi, ta nhớ những ngàyMình đây, ta đó đắng cay ngọt bùi…Từ đó nhận xét sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa chất trữ tình và chất chính trị trong thơ Tố Hữu. Dàn ý ⁠phân tích Việt Bắc ⁠và nội dung cần nắm1. Giới thiệu khái quát về tác giả Tố Hữu và tác phẩm Việt Bắc: - Tố Hữu là một trong những lá cờ đầu của nền văn nghệ cách mạng Việt Nam hiện đại.Nội dung thơ Tố Hữu hướng tới những sự kiện cách mạng của dân tộc trong thế kỉ XX.Bài thơ Việt Bắc ra đời sau kháng chiến chống thực dân Pháp thắng lợi năm 1954; được coi là một thi phẩm xuất sắc, tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu.Đoạn thơ là lời người đi để khẳng định lòng thủy chung với Việt Bắc.2. Cảm nhận đoạn thơ:* Nội dung:Khẳng định sự thủy chung: 4 câu đầu+ Đại từ: Ta – mình, mình – ta quấn quýt, quyện hoà, ta với mình là một.+ Cách ngắt nhịp 3/3: “Ta với mình,/mình với ta” cùng với quan hệ từ mang tính kết nối “với” làm nổi bật mức độ bền chặt trong tình cảm như lời trỏ giữa đôi bên hướng về nhau.+ Lời thề gắn bó: “Lòng ta sau trước mặn mà đinh ninh” qua sự sắp xếp đảo trật tự từ chỉ thời gian sau trước và từ láy đinh ninh.+ Từ mang nghĩa chỉ hướng trỏ “lại”: khẳng định dù có tiến bước chân về phía trước thì tình cảm vẫn quay về phía sau, về phía mình ở lại.+Hình ảnh so sánh: “Nguồn bao nhiêu nước nghĩa tình bấy nhiêu”Nỗi nhớ thiên nhiên: 6 câu sau+ Mức độ nỗi nhớ: qua phép so sánh “như nhớ người yêu”. Nỗi nhớ luôn thường trực, dadiết, cháy bông, bồn chồn đứng ngồi không yên như tình yêu đôi lứa. Cách nói “nhớ gì như nhớ” mang hơi hướng của một câu hỏi tu từ gợi lên bao nỗi niềm bâng khuâng, trăn trở, day dứt.+ Không gian nỗi nhớ: Trăng lên đầu núi .... suối Lê vơi đầy. Điệp từ “nhớ” đặt ở đầu câu như liệt kê ra từng nỗi nhớ cụ thể . nhớ ánh trăng buổi tối, không gian gợi cảm nên thơ; nhớ ánh nắng ban chiều trên nương rẫy; nhớ những bản làng ẩn hiện trong sương sớm; nhớ cả những ánh lửa hồng trong đêm khuya; những tên núi, tên rừng, tên sông suối, nương rẫy quen thuộc thân yêu: ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê. Phép liệt kê: rừng nứa, bờ tre, ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê..kết hợp cách ngắt nhịp 2/2/2/2 gợi lên cảnh đẹp, có phần hoang sơ nhưng không hiu quạnh mà thơ mộng, ấm áp; là nhịp đếm kỉ niệm sẽ không bao giờ quên trong lòng người ra đi.* Nghệ thuật:Sử dụng ngôn ngữ giản dị, gần gũi với đời sống.Sử dụng thể thơ lục bát có âm hưởng trữ tình vang vọng, tha thiết, êm ái như lời ru; kiểu kết cấu đối đáp mang đậm sắc thái dân gian.Giọng thơ ngọt ngào đậm chất trữ tình.Kết hợp các biện pháp tu từ nghệ thuật: Liệt kê, ẩn dụ, những so sánh ví von truyền thống nhưng lại biểu hiện được nội dung mới của thời đại.3. Nhận xét:Thơ Tố Hữu là thơ chính trị, bởi đề tài trong thơ ông là những vấn đề chính trị, hồn thơ đó luôn hướng tới “cái ta” chung với lẽ sống lớn, tình cảm lớn và niềm vui lớn của Đảng, dân tộc, cách mạng.Thơ Tố Hữu cũng rất đỗi trữ tình: những vấn đề chính trị trong thơ Tổ Hữu đã được chuyển hóa thành những vấn đề của tình cảm, cảm xúc rất mực tự nhiên, chân thành, đằm thắm với một giọng thơ ngọt ngào, tâm tình, giọng của tình thương mến.Đoạn thơ tiêu biểu cho phong cách thơ Tố Hữu: phong cách trữ tình chính trị. Câu chuyệnchính trị, chuyện chia tay lịch sử giữa nhân dân và cách mạng đã được lãng mạn hóa thành cuộc chia tay của “ta” và “mình” tạm xa nhau đi làm nghĩa vụ.Đoạn thơ để lại vẻ đẹp của truyền thống dân tộc với đạo lý “uống nước nhớ nguồn”.4. Đánh giá, khái quátNguồn:⁠https://onthidgnl.com/phan-tich-kho-tho-4-bai-viet-bac-cua-to-huu/
Sau đây, ⁠Onthidgnl ⁠sẽ chia sẻ nội dung Phân tích khổ 3 trong bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu . Mình đi, có nhớ những ngàyMưa nguồn suối lũ, những mây cùng mùMình về, có nhớ chiến khuMiếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai?Mình về, rừng núi nhớ ai Trám bùi để rụng, măng mai để già Mình đi, có nhớ những nhà Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son Mình về, còn nhớ núi nonNhớ khi kháng Nhật, thuở còn Việt Minh Mình đi, mình có nhớ mìnhTân Trào, Hồng Thái, mái đình cây đa?Đề bài: Cảm nhận của anh chị về đoạn thơ. Từ đó, nhận xét tính dân tộc trong thơ Tố Hữu.---Dàn ý ⁠⁠phân tích Việt Bắc ⁠⁠ làm bài và nội dung cần nắm1. Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, đoạn thơTố Hữu là lá cờ đầu của thơ ca cách mạng với phong cách trữ tình chính trị, đậm đà tính dân tộc.Việt Bắc được viết vào tháng 10/1954 nhân một sự kiện có tính lịch sử, các cơ quan trung ương Đảng rời chiến khu Việt Bắc trở về Hà Nội sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp. Bài thơ là một bản hùng ca kháng chiến vừa là khúc tình ca cách mạng.Đoạn thơ nằm ở khúc mở đầu, diễn tả nỗi lòng người ở lại – đồng bào các dân tộc Việt Bắc, là lời nhắc nhớ kỉ niệm những tháng ngày tiền khởi nghĩa, khẳng định tấm lòng gắn bó sâu nặng thủy chung, ân tình cách mạng, ân nghĩa cội nguồn.Nội dung trữ tình ấy được biểu hiện bằng một hình thức nghệ thuật giàu tính dân tộc từ thể thơ, ngôn ngữ, hình ảnh, giọng điệu....2. Cảm nhận về đoạn thơ:a. Những câu 6 chữ: Lời ướm hỏi của người Việt Bắc với người cán bộ về xuôi về nỗi nhớ, sự thủy chung: Mình đi – mình về có nhớ…Thể hiện tình cảm gắn bó không nỡ rời xa, chân bước đi mà lòng ngược về chốn cũ.Lời nhắc nhở sống thủy chung, đừng đánh mất mình, đừng lãng quên quá khứb. Những câu 8 chữ: Lời nhắc nhớ của người Việt Bắc về những kỉ niệm về thiên nhiên, con người, cuộc sống Việt Bắc.Nhắc nhớ về thiên nhiên Việt Bắc hùng vĩ, hoang sơ, khắc nghiệt.Nhắc nhớ về hình ảnh con người, cuộc sống Việt Bắc.Nhắc nhớ về quê hương cách mạng.* Nhận xét chung về nghệ thuật: Thể thơ lục bát với kết cấu đối đáp mình - ta, phép đối (tương đồng tăng cấp, tương phản), từ láy gợi hình, gợi cảm, phép điệp từ, điệp cấu trúc, các thủ pháp nghệ thuật ẩn dụ, hoán dụ, tượng trưng, ước lệ...3. Đánh giáNội dung: Đoạn thơ tái hiện mười lăm năm gắn bó gian khổ, đồng thời thể hiện được tình cảm thủy chung, son sắt giữa người ra đi và người ở lại.Nghệ thuật: Lối diễn đạt tài hoa, linh hoạt, hình thức phù hợp đã thể hiện trọn vẹn nội dung mà tác giả muốn truyền tải, tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật của Tố Hữu.4. Nhận xét tính dân tộc trong thơ Tố HữuNội dung: Tình nghĩa cán bộ với đồng bào Việt Bắc, với cách mạng, kháng chiến là ân tình cách mạng, ân nghĩa cội nguồn. Tình cảm ấy hòa nhập, tiếp nối vào mạch nguồn tình cảm yêu nước, đạo lí ân tình thủy chung, son sắt vốn thành truyền thống dân tộc.Nghệ thuật:+ Kết cấu theo lối đối đáp quen thuộc của ca dao, dân ca.+ Thể thơ lục bát nhuần nhuyễn được vận dụng tài tình.+ Giọng điệu giao duyên, âm điệu ngọt ngào+ Hình ảnh ước lệ quen thuộc của ca dao,dân ca: mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù..+ Ngôn từ: Đại từ mình – ta quen thuộc trong ca dao.+ Các thủ pháp nghệ thuật quen thuộc của ca dao, dân ca (ẩn dụ, hoán dụ, tượng trưng...).Nguồn: ⁠https://onthidgnl.com/phan-tich-kho-3-bai-tho-viet-bac-cua-to-huu/
Phân tích 8 Câu đầu bài thơ Việt Bắc khổ 1 2Cùng ⁠onthidgnl.com⁠ tham khảo nội dung cần nắm của bài Phân tích 8 Câu đầu bài thơ Việt Bắc 8 khổ 1 2 và văn mẫu tham khảo để học tập và ôn thi văn tốt nghiệp THPT quốc gia hiệu quả nhé!Mục lục⁠ Phân tích bài thơ Việt Bắc⁠Ý chính cần nắm khổ 1,2 bài thơ Việt BắcLời ướm hỏi của người ở lạiMình về mình có nhớ taMười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng.Mình về mình có nhớ khôngNhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn?Cách xưng hô mình ta “Mình” chỉ người ra đi, “ta” chỉ người ở lại.Là cách gọi quen thuộc trong ca dao dân ca, thường mang sắc thái mặn nồng, đằm thắm của tình yêu đối lứa -> gợi nghĩa tình thân thiết, gắn bó.Dù viết về 1 sự kiện mang tầm lịch sử nhưng Tố Hữu lại lựa chọn mở đầu bằng 1 cuộc đối đáp mang âm hưởng dân ca -> “Trữ tình hóa” sự kiện lịch sử.Góp phần làm cho tình cảm giữa người ra đi và người ở lại, giữa cán bộ và người nhân dân Việt Bắc thêm gần gũi, thân mật, tự nhiên, gắn bó khăng khít, tuy hai mà một.“Mười lăm năm” Tính từ thời kháng Nhật (khởi nghĩa Bắc Sơn năm 1940) đến khi những người kháng chiếntrở về Thủ đô (tháng 10 – 1954)Một khoảng thời gian cụ thể, đi với từ “ấy” – một từ ngữ chỉ không rõ ràng.Khoảng thời gian ấy như trở nên một vùng hoài niệm không thể lãng quên bên trong tâm hồn.Câu hỏi tu từ “Mình về mình có nhớ ta” – “ Mình về mình có nhớ không”Câu hỏi ngọt ngào, khéo léo, như khẳng định “mười lăm năm” cách mạng gian khổ hào hùng, cảnh và người Việt Bắc gắn bó nghĩa tình với những người kháng chiến. Đồng thời, người ở lại cũng khẳng định tấm lòng thủy chung của mình.Điệp từ “nhớ” : nhấn mạnh nỗi nhớ sâu sắc, thường trực, da diết.Hình ảnh: cây – núi, sông – nguồn đều là những hình ảnh thiên nhiên mộc mạc, bình dịnh, quen thuộc.=> Người ở lại thiết tha, luyến tiếc, khơi gợi trong lòng người ra đi kỉ niệm về một giai đoạn đã qua, về không gian nguồn cội, nghĩa tình.Nguồn:⁠https://onthidgnl.com/phan-tich-8-cau-dau-bai-tho-viet-bac-8-kho-1-2/
Onthidgnl ⁠Mời các quý độc giả và các em cùng tham khảo Kết bài Việt Bắc.-Kết bài tham khảo 1,Qua đoạn thơ ta đã cảm nhận được một cách rõ nét tình cảm, tấm lòng, tình yêu thương mà người Việt Bắc và người cán bộ cách mạng dành cho nhau. Tám câu thơ trong bài thơ “Việt Bắc” của Tố Hữu mang lại cho người đọc nhiều ấn tượng sâu sắc. Những ân tình ấy sẽ sống mãi trong lòng người đọc hôm nay và mai sau.-Kết bài tham khảo 2, Đoạn thơ 1 được đánh giá là đoạn thơ đặc sắc nhất trong Việt Bắc, Tố Hữu từng tâm sự: Tôi phải lòng đất nước và nhân dân mình như phải lòng người con gái mình yêu, có lẽ cũng vì thế nên ông đã dùng khúc tâm tình tha thiết nhớ thương của mình để viết một bản tình ca thật ngọt ngào về nghĩa tình người đi kẻ ở, giữa người chiến sĩ cách mạng và đồng bào miền xuôi.-Kết bài tham khảo 3Giọng thơ tâm tình ngọt ngào tha thiết và nghệ thuật biểu hiện giàu tính dân tộc của Tố Hữu đã góp phần tạo nên sự thành công cho bài Việt Bắc. Những chi tiết về ánh sáng và tình người, từ miếng cơm chấm muối, trám bùi, măng mai, mái nhà hắt hiu lau xám đến mối thù hai vai chung gánh, những tấm lòng son sẽ không bao giờ phai nhạt, sẽ sống mãi trong lòng nhà thơ và trong tâm trí của người dân Việt Bắc, của những cán bộ về xuôi.-Kết bài tham khảo 4,Xin mượn lời của nhà thơ Chế Lan Viên thay cho lời kết: “Thơ Tố Hữu là thơ một con người biết trân trọng lấy đời mình, muốn làm cho đời mình trở nên hữu ích. Vậy thì ai kia còn phung phí đời mình, làm gì cũng được, sống sao cũng xong, trong khi đọc thơ này hãy bắt đầu thử dừng lại mà biết quý lấy đời mình, mà đem xây dựng nó.”-Kết bài tham khảo 5Đoạn thơ đã nói lên tấm lòng thủy chung, son sắt của những người lính cách mạng, luôn hết mình vì dân tộc, nỗi nhớ đang dâng trào trong từng khoảnh khắc, nỗi nhớ, trào dâng trong tâm hồn của những người lính...-Các bạn Tham khảo thêm kết bài ⁠⁠phân tích Việt Bắc ⁠⁠tại link bài viết trong bài nhé!Nguồn: ⁠https://onthidgnl.com/101-ket-bai-viet-bac-voi-cac-de-bai-va-van-mau-tham-khao/
phan tich viet bac

phan tich viet bac

2024-05-2208:39

Dàn ý Phân tích bài thơ Việt Bắc và Văn mẫu tham khảoTác phẩm thơ Việt Bắc của Tố Hữu là đỉnh cao trong thành tựu và là đóng góp to lớn của ông cho nền thi ca kháng chiến của nước nhà. Hãy cùng⁠ ⁠onthidgnl.com ⁠tham khảo Dàn ý Phân tích bài thơ Việt Bắc và văn mẫu của các đề bài Phân tích Việt Bắc để có thêm tư liệu học tập và ôn thi văn THPT quốc gia hiệu quả nhé!Mục lụcDàn ý Phân tích bài thơ Việt BắcI. TÁC GIẢ1.Tiểu sử, con người2. Phong cách thơ Tố HữuII. TÁC PHẨM1. Tìm hiểu chunga) Hoàn cảnh ra đờib) Vị trí đoạn tríchc) Nội dung bài thơd) Kết cấu bài thơe) Bố cục bài thơ2. Phân tích chi tiếta) Bốn câu thơ đầu: Lời ướm hỏi của người ở lạib) Bốn câu thơ tiếp: Lời đáp của người ra đic) 12 Câu thơ tiếp: Những kỷ niệm về Việt Bắc trong những năm kháng chiếnd) Bức tranh tứ bình e) Hình ảnh đoàn quân Việt Bắc ra trận3) Tổng kếtGiá trị nội dung: Giá trị nghệ thuậtVăn mẫu tham khảo của đề Phân tích Việt Bắc Tải 26 bài phân tích bài thơ Việt Bắc⁠ tại đây⁠ ⁠https://onthidgnl.com/dan-y-phan-tich-bai-tho-viet-bac-va-van-mau/
Mở bài Việt Bắc

Mở bài Việt Bắc

2024-05-2202:05

Onthidgnl ⁠Mời các quý độc giả và các em cùng tham khảo Mở bài Việt Bắc. Mở bài tham khảo 1: "Tố Hữu là lá cờ đầu của thơ ca cách mạng Việt Nam. Thơ ông mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn, đậm chất trữ tình. Trong sự nghiệp sáng tác của mình ông đã để lại nhiều tác phẩm có giá trị như tập thơ “Từ ấy”, “Việt Bắc”, “Máu và hoa”… trong đó tiêu biểu nhất là bài thơ “Việt Bắc” trích trong tập thơ “Việt Bắc”. Bài thơ đã thể hiện một cách thành công nỗi nhớ nhung, tâm trạng bồi hồi, lưu luyến trong buổi chia tay của người Việt Bắc với cán bộ cách mạng. Điều đó được thể hiện rõ nhất trong đoạn thơ: “Mình về mình có nhớ ta Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng Mình về mình có nhớ không Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn Tiếng ai tha thiết bên cồn Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi Áo chàm đưa buổi phân li Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay… --- Mở bài ⁠⁠phân tích Việt Bắc ⁠⁠tham khảo 2: Tố Hữu từng nói “Thơ là tiếng nói đồng ý, đồng chí, đồng tình, là những điệu hồn đi tìm hồn đồng điệu”. Việt Bắc có lẽ nếu lắng lòng xuống, thì chính là khúc hát tâm tình ngọt ngào mà Tố Hữu viết cho người đọc bao thế hệ về thời kì kháng chiến đã qua, đặc biệt là những xúc cảm da diết, mặn nồng trong khổ một của bài thơ: “Mình về mình có nhớ ta Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng Mình về mình có nhớ không Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn? --- Mở bài tham khảo 3: “Việt Bắc” – khúc hùng ca và cũng là khúc tình ca về cách mạng, về cuộc kháng chiến và con người kháng chiến. Mà ở đó, từng câu từng chữ chứa đựng bao nỗi nhớ niềm thương của tác giả về những ngày tháng dài chiến đấu cam go quyết liệt nơi núi rừng Tây Bắc: “Mình về mình có nhớ ta Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng Mình về mình có nhớ không Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn Tiếng ai tha thiết bên cồn Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi Áo chàm đưa buổi phân li Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay… --- Các bạn Tham khảo thêm mở bài Việt bắc tại link bài viết trong bài nhé! Nguồn: ⁠onthidgnl.com/100-mo-bai-viet-bac-voi-cac-de-bai-khac-nhau
Cùng tham khảo chia sẻ nội dung Phân tích Người lái đò sông Đà và dàn ý làm bài được ⁠Onthidgnl ⁠chúng tôi sưu tập. Nội dung hữu ích để các em có sự chuẩn bị khi làm bài thi Văn tốt nghiệp THPT quốc gia có xuất hiện bài Phân tích Người lái đò sông Đà nhé!Mục lụcDàn ý phân tích bài người lái đò sông đàHoàn cảnh sáng tácVẻ đẹp hung bạo và trữ tình của hình tượng con sông ĐàVẻ hung bạo, dữ dằn :Vẻ trữ tình, thơ mộng :Hình tượng người lái đò– Là người tinh thạo trong nghề nghiệp– Là người trí dũng tuyệt vời:– Là người tài hoa nghệ sĩ:Nghệ thuậtChủ đề:Tổng hợp các bài Phân tích Người lái đò sông ĐàChúng tôi đã tổng hợp nội dung các bài phân tích sau đây, các bạn click vào tiêu đề để tham khảo nhé!NLVH Người lái đò và quan niệm nghệ thuật về con người của Nguyễn TuânVẻ đẹp của một dòng sông chữ trong Người lái đò sông ĐàPhân tích Bút pháp đối lập trong Người lái đò sông ĐàPhân tích Vẻ đẹp ngôn từ trong Người lái đò sông ĐàPhân tích đoạn Thuyền tôi trôi trên Sông Đà…Nội dung Cảm nhận hình tượng sông ĐàPhân tích Chất vàng mười trong Người lái đò sông ĐàPhân tích Cảnh vượt thác trong Người lái đò sông ĐàVẻ đẹp hình tượng của Người lái đò sông ĐàCảm nhận về sông Đà trong tác phẩm Người lái đò sông ĐàÝ nghĩa lời đề từ và nhan đề Người lái đò sông ĐàPhân tích Tính hung bạo và vẻ đẹp trữ tình của sông ĐàPhân tích tính hung bạo của con sông Đà27 Liên hệ mở rộng Người lái đò sông ĐàPhân tích cuộc giao tranh giữa người và sôngHy vọng với những chia sẻ nội dung phân tích Người lái đò sông Đà trên sẽ giúp các em có sự chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi tốt nghiệp thpt sắp tới nhé!Nguồn: ⁠https://onthidgnl.com/phan-tich-nguoi-lai-do-song-da-va-dan-y-lam-bai/
Các mở bài Ai đã đặt tên cho dòng sông sau đây được Onthidgnl sưu tập và chọn lọc hay nhất sẽ giúp các bạn tạo ấn tượng mạnh mẽ hơn khi bắt đầu viết bài văn của mình. Hãy cùng đọc để tham khảo nhé!Mẫu mở bài gián tiếp Ai đã đặt tên cho dòng sôngMẫu gián tiếp 1Một lần anh đến Huế thơ Gặp cô gái đẹp say mơ giấc nồngSông Hương quyến rũ lạ lùngEm choàng tỉnh giấc ngượng ngùng nhìn tôiSông Hương đã đi vào thơ ca nghệ thuật như một niềm cảm hứng bất tận đối với tất cả văn nghệ sĩ, nhưng dù là trong tác phẩm nào đi chăng nữa sông Hương vẫn luôn mang một dáng vẻ vô cùng dịu dàng, quyến rũ khiến ai cũng phải mê đắm ngay từ lần gặp gỡ đầu tiên. Có lẽ Hoàng Phủ Ngọc Tường đã “phải lòng” sông Hương – xứ Huế như một lần gặp gỡ định mệnh để rồi gắn bó với mảnh đất này hơn 40 năm. Trước những rung động của một mối tình say đắm trong những trang Kiều để từ đó nhà văn dành cho sông Hương một bài kí trang trọng. Cả bài kí dường như là cuộc hành trình tìm kiếm cho câu hỏi đầy khắc khoải “Ai đã đặt tên cho dòng sông” .Và cuộc tìm kiếm, lý giải cái tên của dòng sông đã trở thành cuộc tìm kiếm đầy hào hứng và say mê không chỉ vẻ đẹp của diện mạo hình hài mà còn là độ lắng sâu của tâm hồn và rung động. Con sông xứ Huế hiện lên trong cuộc tim kiếm của Hoàng Phủ Ngọc Tường đã không chỉ là con sông địa lý mà là một sinh thể, một con người “sông Hương quả thực là Kiều, rất Kiều” vừa xinh đẹp, vừa tài hoa, vừa thăng trầm chìm nổi cùng lịch sử lại vừa đằm thắm lắng sâu với nền văn hoá riêng của nó.Nguồn: https://onthidgnl.com/mo-bai-ai-da-dat-ten-cho-dong-song-hoang-phu-ngoc-tuong/
mo bai vo nhat

mo bai vo nhat

2024-03-2801:58

Mở bài Vợ nhặt – Tác phẩm chân thực về nạn đói năm 1945Tác phẩm “Vợ nhặt” của nhà văn Kim Lân là một trong những tác phẩm văn học nổi tiếng, đã được đưa vào chương trình học môn Ngữ văn lớp 12. Dưới đây, chúng ta sẽ cùng xem qua những phần mở bài Vợ nhặt hay nhất được lựa chọn kỹ lưỡng trong bài viết nhé Mẫu mở bài gián tiếp Vợ nhặt – Kim LânMẫu 1Nạn đói khủng khiếp và dữ dội năm 1945 đã hằn in trong tâm trí Kim Lân – một nhà văn hiện thực có thể xem là con đẻ của đồng ruộng, một con người một lòng đi về với “thuần hậu phong thuỷ” ấy.Ngay sau Cách mạng, ông đã bắt tay ngay vào viết tác phẩm Xóm ngụ cư khi hoà bình lặp lại (1954), nỗi trăn trở tiếp tục thôi thúc ông viết tiếp thiên truyện ấy. Và cuối cùng, truyện ngắn Vợ Nhặt ra đời. Trong lần này, Kim Lân đã thật sự đem vào thiên truyện của mình một khám phá mới, một điểm sáng soi chiếu toàn tác phẩm. Đó là vẻ đẹp của tình người và niềm hi vọng vào cuộc sống của những người nông dân nghèo tiêu biểu như Tràng, người vợ Nhặt và bà cụ Tứ. Thiên truyện thể hiện rất thành công khả năng dựng truyện, dẫn truyện và đặc sắc nhất là Kim Lân đã có công khám phá ra diễn biến tâm lý thật bất ngờ. Mẫu 2:Nhà văn người Nga I.Bônđarep từng có ý tưởng rằng “Nghệ thuật sinh ra từ những thái cực và xung đột”. Ý kiến này nhìn nhiều mặt thì thật đúng khi bàn về tác phẩm truyện Vợ nhặt của nhà văn Kim Lân. Khi viết nên tác phẩm này, nhà văn cũng đã làm hiện lên trước mắt toàn bộ người đọc một bức tranh thực tại rất sinh động về một hiện thực thê thảm ấy nhưng cũng lạ thay rằng, giữa một khoảng trống lay lắt và tối tăm của một cuộc sống đói nghèo như thế nhà văn cũng đã cho chúng ta thấy được tấm lòng của những con người đói khổ dù họ có đang bị cái đói, cái chết rình rập bủa vây nhưng họ vẫn lựa chọn cưu mang, đùm bọc, yêu thương và san sẻ với những người xung quanh, cùng hướng về sự sống, về sự hạnh phúc và tương lai mới. Vậy nó đã được thể hiện như thế nào thông qua tác phẩm.Nguồn chi tiết:⁠https://onthidgnl.com/mo-bai-vo-nhat-kim-lan/
Mở bài Vợ chồng A Phủ | Tác phẩm của nhà văn Tô Hoài“Vợ chồng A Phủ” là tác phẩm tiêu biểu của nhà văn Tô Hoài, phản ánh chân thực cuộc sống của người dân tộc Mông vùng cao Tây Bắc trước cách mạng. Trong bài viết này, Onthidgnl sẽ hỗ trợ các bạn sỹ tử viết mở bài Vợ chồng A Phủ hay nhất được chọn lọc từ nhiều nguồn của học sinh giỏi nhé!Mẫu mở bài gián tiếp vợ chồng A PhủMở bài mẫu 1Nếu chỉ dừng lại ở tác phẩm “Dế mèn phiêu lưu ký”, nhà văn Tô Hoài đã rất nổi tiếng, đã làm được cái việc mà như nhà văn Nam Cao nói là “để đời” đối với sự nghiệp của bất cứ người cầm bút nào. Thế nhưng, nhà văn Tô Hoài không dừng lại ở chú “dế mèn” mà còn đi xa hơn. Ra đi ở tuổi 95, ông đã để lại cho đời hơn 100 đầu sách. Nếu chỉ tính về mặt số lượng thì mấy ai làm được như ông? Còn nói về khía cạnh nghệ thuật, bảo rằng Tô Hoài đi được xa hơn cũng chính bởi khi nghĩ đến ông, người ta cũng nhớ ngay “Vợ chồng A Phủ” – truyện ngắn đã được dựng thành phim và cũng là một tác phẩm tiêu biểu cho văn học hiện thực dân tộc miền núi mà Tô Hoài đã cống hiến. Mở bài mẫu 2Nhà văn Nguyễn Đăng Mạnh cũng đã từng viết:“Mỗi người nghệ sĩ có một cái tạng riêng, một tố chất tâm hồn riêng tạo nên một thứ nam châm hút lấy những cái gì phù hợp”. Có lẽ chính vì vậy mà mỗi khi tôi đọc lên những tác phẩm của tác giả Nam Cao, như tác phẩm“Chí Phèo” chẳng hạn, tôi lại bị cảm, lại thấm thía cái nỗi đau đến tột cùng của một người nông dân trong một xã hội phong kiến cũ. Cũng có những khi cuộc sống xô bồ, tôi lại đi tìm đến với Thạch Lam,để mượn chiếc chìa khóa rồi mới có thể bước vào cánh cổng của miền thần tiên, cổ tích,được cảm nhận bằng chính tâm hồn mình lắng lại “dưới bóng hoàng lan”. Nhưng tôi vẫn không thể hiểu sao, tôi vẫn luôn thích nhất là cái cảm giác mỗi khi được đọc những “trang thơ” rất thơ của nhà văn Tô Hoài – “Vợ chồng A Phủ”.Onthidgnl đã cung cấp cho các bạn cách viết mở bài Vợ chồng A Phủ và một số mở bài của học sinh giỏi. Chúc các bạn sẽ ôn thi tốt và đạt kết quả cao nhé!Xem chi tiết hơn: ⁠https://onthidgnl.com/mo-bai-vo-chong-a-phu-to-hoai/
mo bai dat nuoc

mo bai dat nuoc

2024-03-1201:52

Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm là một tác phẩm thơ tuyệt vời, đậm đà triết học, khiến người đọc cảm nhận được vẻ đẹp kỳ diệu của quê hương. Bài thơ này thường được chọn để xuất hiện trong các đề thi, đặc biệt là đề thi THPT Quốc gia. Onthidgnl sẽ chia sẻ những cách viết mở bài Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm hay nhất, để các bạn có thể tham khảo và sử dụng một cách linh hoạt.Mẫu mở bài gián tiếp Đất nước Nguyễn Khoa ĐiềmĐất nước đã nghiêng vào trong thơ ca, nghệ thuật như một điểm hẹn về tâm hồn của rất nhiều văn nghệ sĩ. Xuân Diệu đã từng viết:Tổ quốc tôi như một con tàu Mũi thuyền ta đó mũi Cà MauHay Chế Lan Viên đã không kìm được lòng mình mà thốt lên rằng:Tổ quốc bao giờ đẹp thế này chăng Chưa đâu và cả trong những ngày đẹp nhấtKhi Nguyễn Trãi làm thơ và đánh giặc Nguyễn Du viết Kiều đất nước hóa thành vănThì Nguyễn Khoa Điềm – Một nhà thơ trưởng thành trong kháng chiến chống Mĩ đã gặp gỡ đề tài này bằng tập thơ “ Trường Ca mặt đường khát vọng”. Trong đó chương V là chương trung tâm kết nối tác phẩm bằng hình tượng nghệ thuật trung tâm là Đất Nước. Bằng phong cách thơ trữ tình chính luận. Thơ Nguyễn Khoa Điềm lôi cuốn người đọc bởi xúc cảm lắng đọng, giàu chất suy tư, thể hiện tâm tư của người trí thức tham gia tích cực vào cuộc chiến đấu của nhân dân. Nguyễn Khoa Điềm đã chọn cho mình điểm nhìn gần gũi, quen thuộc, bình dị, khác hẳn với những nhà thơ cùng thời để miêu tả về Đất Nước và để thể hiện quan niệm vô cùng mới mẻ và sâu sắc:“Đất nước này là của nhân dânĐất nước của nhân dân, đất nước của ca dao, thần thoại”.Mở bài đất nước Nguyễn Khoa Điềm trực tiếp Đề bài: Nhận xét về chương V Đất Nước cuả Nguyễn Khoa Điềm có ý kiến cho rằng:” Tác giả đã phát biểu tư tưởng “Đất Nước của Nhân Dân, ĐN của ca dao thần thoại” và tư tưởng này chi phối cả nội dung và hình thức nghệ thuật của bản trường ca”.Từ đoạn trích ĐN anh chị hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.Bài làm: Nhắc đến lối thơ trữ tình chính luận ta không thể không nhắc đến Nguyễn Khoa Điềm – một nhà thơ xuất sắc của nền thơ ca hiện đại trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống Mỹ. “Mặt đường khát vọng” được viết năm 1971 là tác phẩm tiêu biểu nhất của ông. Trong đó chương V là chương trung tâm kết nối mạch ngầm của văn bản bằng hình tượng nghệ thuật trung tâm là Đất Nước. Nhận xét về chương này có ý kiến cho rằng: “Tác giả đã phát biểu tư tưởng “Đất Nước của Nhân Dân, ĐN của ca dao thần thoại” và tư tưởng này chi cả nội dung và hình thức nghệ thuật của bản trường ca”.Nguồn: ⁠https://onthidgnl.com/mo-bai-bai-tho-dat-nuoc-nguyen-khoa-diem/
Mở bài Người lái đò sông Đà được lựa chọn từ học sinh giỏiTác phẩm Người lái đò sông Đà thực sự là một bằng chứng rõ ràng cho tài năng và sự tinh tế của người nghệ sĩ Nguyễn Tuân. Nó không chỉ đơn thuần là một tác phẩm văn học xuất sắc mà còn là dấu ấn quan trọng trong quá trình phát triển phong cách nghệ thuật của tác giả. Dưới đây, chúng tôi xin giới thiệu đến các em những đoạn mở bài Người lái đò sông Đà hay nhất, được lựa chọn cẩn thận từ các học sinh giỏi.Mẫu mở bài gián tiếp người lái đò sông đàMẫu 1:“Tuổi hai mươi khi hướng đời đã thấy Thì xa xôi gấp mấy vẫn lên đường. Sống ở thủ đô mà dạ để mười phương. Nghìn khát vọng chất chồng mơ ước lớn.”(Tiếng hát con tàu – Chế Lan Viên) Hòa chung với không khí sôi nổi của cả nước khi Miền Bắc tiến lên xây dựng Chủ nghĩa xã hội với xu hướng đi đến những vùng cao để phục hồi kinh tế với tiếng hát đầy sông, đầy cầu thì Nguyễn Tuân đã lựa chọn Tây Bắc làm miền đất hứa để viết lên tuyệt tác của đời mình.Ông không đi theo lối mòn khi viết về những “cái tôi” còn buồn như Huy Cận, Chế Lan Viên. Những “cái tôi” luôn cô đơn trước vũ trụ, cô đơn giữa dòng đời. Nguyễn Tuân đã khéo léo để “cái tôi” cá nhân của mình hòa chung với “cái ta” của cộng đồng và mở ra một trào lưu văn học mới để rồi tất cả được kết tinh trong tập “Tùy bút Sông Đà” mà linh hồn của nó chính là “ Tùy bút Người lái đò Sông Đà”. Nguyễn Tuân là một nhà văn cả đời say mê đi tìm cái đẹp, cái đẹp ở đây chính là nghệ thuật, mà khi nói đến nghệ thuật cũng chính là cái đẹp, với Nguyễn Tuân, con người chính là tác phẩm nghệ thuật tuyệt vời nhất mà tạo hóa đã ban tặng. Cái đẹp ấy được Nguyễn Tuân phát hiện ra trong “thứ vàng mười đã qua thử lửa” của Tây Bắc, ở những con người đang gắn bó với công cuộc xây dựng quê hương, đất nước. Chất vàng mười ấy chính là vẻ đẹp của người lái đò sông Đà, dưới ngòi bút điêu luyện của Nguyễn Tuân đó vừa là người anh hùng, vừa là nghệ sĩ tài hoa trên chính nghề nghiệp của mình.Xem chi tiết tại nguồnhttps://onthidgnl.com/mo-bai-nguoi-lai-do-song-da-nguyen-tuan/
loading
Comments