DiscoverHọc tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long
Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long

Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long

Author: 王俊龙

Subscribed: 795Played: 5,541
Share

Description

Chào đón bạn đến với Podcast "Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long"
Nơi mà mỗi ngày bạn dành ra ít phút nghe những kiến thức, những chia sẻ, những trích dẫn trong sách, những câu chuyện... về văn hóa, lịch sử, phong tục tập quán, cuộc sống hàng ngày của người dân Trung Quốc.
Nhằm đem lại giá trị cho chính bạn bằng những kiến thức tích lũy và những trải nghiệm để giúp chúng ta thành công hơn trong cuộc sống và tạo dựng giá trị cho bản thân.
Cảm ơn bạn đã đến đây!

Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha
102 Episodes
Reverse
Chào mừng các bạn đến với bài số 102: #Ep102《画家的责任》- Trách nhiệm của họa sỹ - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^ Sau đây là Nội dung bài khóa 1:《画家的责任》 我有不少画家朋友,他们住在世界各地,而对我自己来说,住在这座日益拥挤的城市,或者住在别的国家,都没有太大区别。我们之间隔着很远的距离(只有在地图上 才显得很接近),相互拜访的机会越来越难得。有一天深夜,我突然接到一个画家朋友从北京打来的电话,他说他有要紧事必须马上和我谈谈。当时我正准备去南京 (也是为了找几位画家), 我说等我回上海以后再联系吧。一个星期以后,我从南京回到上海,当天夜里,他又打来了电话。在电话里他说,这几天他已找我多次,问我 为什么在南京呆那么久。看他如此着急,我想准是有十分重要的事,于是就约他第二天来我的住处。第二天见面后我们寒暄了几句,就谈起了他所说的那个“要紧的 事”。他说,人类对环境的破坏已经到了非常恐怖的程度,空气严重恶化,河流、海洋遭到污染,森林、草原面积不断减少,许多种类的动物已经从世界上彻底消失,地 球上的资源几乎被消耗尽了。他说,日益增多的汽车在不停地向空气中排放尾气,大大小小的工厂排出的废水不断流入河流、海洋。越蓋越高,越蓋越大的宾馆、饭了一片森林。女人身上的每一件毛皮大衣都意味着世界上又有动物遭到猎杀男人手上 的每块钻石手表,都意味着地球的某被挖了一个洞。他说城市的盲目发展,正在消灭历史记忆,珍贵的旧建筑被无情地推倒,代替它们的是一座座所谓现代化的大 楼。他说人人都想过好日子,但却在破坏一些更基本的生存条件。他说发达国家在向落后国家转移环境危机,这样下去,落后国家总有一天也会影响发达国家,然后 便是整个地球不可避免地走向崩溃。他说,他得做些什么,不然无法安心搞他的艺术。他在我的房间里滔滔不绝,而我一时却不知道说什么好。我说我也想过这些问 题,但这只能让我更加悲观、失望。那天的话题在我的心里搁了好些日子,我的心情一直无法平静下来。几天以后我遇到另一位住在本城的朋友,他是搞美术的,是 一个聪明、喜欢开玩笑的人。我跟他说了这件事,没想到他这样回答我:“是,本来地球上动物的数量是平衡的人和其他动物一直和谐相处。可知道人类渐渐有了 爱骄傲的毛病,越来越以自己为中心,猎杀了太多的动物,这些原来由动物占着的名额就让给了人类。这就是为什么地球上的动物越来越少,而人却越来越多的原 因。你可以这样想像:我们周围的许多人,他们本来应该是豺狼虎豹。”听了朋友的话后,我问自己当豺狼虎豹的贪婪和现代科技结合以后,地球还能不遭到毁灭 吗。 --- Dịch: Trách nhiệm của họa sỹ Tôi có không ít bạn bè họa sĩ, họ sống ở khắp nơi trên thế giới, còn đối với tôi mà nói, sinh sống ở thành phố ngày càng đông đúc này hoặc sống ở một đất nước khác, không có sự khác biệt quá lớn, chúng tôi cách nhau một khoảng cách địa lý rất lớn (chỉ có trên bản đồ mới thấy rất gần nhau), cơ hội thăm hỏi gặp mặt nhau càng ngày càng khó. Có một ngày vào đêm muộn, bỗng nhiên tôi nhận được cuộc điện thoại từ Bắc Kinh gọi tới của một người bạn họa sĩ, ông ấy nói có chuyện gấp cần phải nói chuyện với tôi ngay. Lúc đó, tôi đang chuẩn bị đi Nam Kinh, cũng là vì tìm một vài họa sĩ. Tôi nói, đợi sau khi tôi quay lại Thượng Hải rồi nói chuyện sau. Một tuần sau, tôi từ Nam Kinh trở về Thượng Hải, đêm ngày hôm đó, ông ấy lại gọi điện thoại đến. Trong điện thoại ông ấy nói, mấy ngày qua ông ấy đã nhiều lần tìm tôi, hỏi tôi tại sao lại ở Nam Kinh lâu vậy. Thấy ông ấy sốt ruột như vậy, tôi nghĩ nhất định là có việc vô cùng quan trọng, thế là liền hẹn ông ấy ngày hôm sau đến nơi ở của tôi. Ngày hôm sau gặp mặt, chúng tôi hàn huyên vài câu, sau đó liền nói đến "việc cấp bách" mà ông ấy đã đề cập. Ông ấy nói, sự hủy hoại của con người đối với môi trường đã đến mức độ vô cùng khủng khiếp, không khí ô nhiễm nghiêm trọng, sông ngòi, đại dương cũng bị ô nhiễm, diện tích rừng rậm, thảo nguyên không ngừng giảm đi, rất nhiều loài động vật đã biến mất hoàn toàn khỏi trái đất, tài nguyên của trái đất gần như bị dùng cạn rồi. Ông ấy nói, lượng xe ô tô tăng lên hàng ngày đang không ngừng xả khí thải vào trong không khí, nước thải được xả ra từ những nhà máy lớn nhỏ không ngừng chảy vào sông ngòi, đại dương, những khách sạn, nhà hàng càng xây càng cao, càng xây càng lớn đã tiêu hao một lượng lớn gỗ, mỗi vị khách hàng vứt bỏ thêm mỗi đôi đũa dùng 1 lần, nó có nghĩa là trên trái đất lại bị mất đi một cánh rừng, mỗi chiếc áo khoác lông trên người những người phụ nữ đều có nghĩa là trên thế giới lại có động vật bị săn bắt giết hại, mỗi chiếc đồng hồ kim cương trên tay những người đàn ông đều có nghĩa là một nơi nào đó trên trái đất bị đào khoét một hố. Ông ấy nói, sự phát triển mù quáng của thành phố đang hủy diệt ký ức lịch sử, những công trình kiến trúc cổ quý giá bị đạp đổ dỡ bỏ một cách vô tình, thay vào đó là những tòa nhà hiện đại. Ông ấy nói ai cũng muốn có cuộc sống tốt đẹp, nhưng lại đang phá hủy những điều kiện sinh tồn cơ bản nhất.... --- Kĩ năng nghe hiểu tiếng Hán (theo chủ đề) Luyện thi HSK1, HSK2, HSK3, HSK4, HSK5, HSK6, HSKK Sơ cấp, HSKK Trung cấp, HSKK Cao cấp Tiếng Trung giao tiếp Luyện nghe nói Tiếng Trung Học tiếng Trung cùng Wang Long Learn Chinese with Wang Long
Chào mừng các bạn đến với bài số 101: #Ep101《你千万要想开点儿》- Bạn tuyệt đối phải nghĩ thoáng một chút - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^ Sau đây là Nội dung bài khóa:《你千万要想开点儿》 张勇的妈妈常参加一些公益活动。这天她到 “生活帮助热线” 值班, 刚上了一会儿班, 就已经接了两个电话了。听, 电话又响了。 张母: 你好, 这里是生活帮助热线。 姑娘: 你好, 我有很多话要说, 可不知道该怎么说。 张母: 随便说吧, 就像和朋友聊天一样, 想说什么就说什么。 姑娘: 我很痛苦, 我不知道该怎么办, 我想死。 张母: 别急, 有话慢慢说。 姑娘: 我和男朋友恋爱三年了, 可他现在要娶的新娘不是我。 张母: 他没说为什么吗? 姑娘: 没有他躲着我, 不见我。我不知道他为什么要这样对我。他太狠心了! 张母: 你还爱他, 是吗? 姑娘: 我不知道。 张母: 你很了解他吗? 姑娘: 以前我觉得我了解他, 可现在...... 张母: 你千万要想开点儿, 这么一个你并不真正了解的人, 就是他求你嫁给他, 你还要考虑考虑呢。怎么能为他轻生呢? 姑娘: 我...... 我觉得自己在爱情上太失败了。 张母: 失败了可以再来, 可生命只有一次, 我们都要好好珍惜啊! --- 张勇的妈妈回到家, 看见丈夫又在抽烟呢。张勇的爸爸有心脏病和高血压, 不能抽烟, 可是他的烟瘾很大, 常常忍不住想抽。 张母: 别抽了, 抬了吧! 张父: 我刚抽上, 就让我把这根抽完了吧。 张母: 不行! 你不要命了? 张父: 一根, 就抽完这一根, 还不行吗? 张母: 不行! 张勇: 爸抽起烟来, 就跟烟筒一样。 张父: 烟筒? 儿子, 你也太夸张了! 张母: 你一根接着一根, 弄得满屋子都是烟雾, 不是烟筒是什么? 张雨: 爸, 我也劝您把烟戒了吧, 别抽了, 抽烟对您的身体不好。 张父: 可不抽烟, 我实在太难受了。 张雨: 给您戒烟糖吧。我买的, 听说很有效。 张父: 不吃, 吃糖我牙疼。 张雨: 爸, 这烟您真的不能再抽了。戒了吧! --- 张勇的全家在一起吃晚饭, 张雨连主食都没吃, 只吃了几口蔬菜就说吃饱了。 张母: 怎么了, 不舒服还是不好吃? 张勇: 妈, 这您还不明白, 肯定又是减肥呢! 张雨: 就你多嘴。 张母: 小雨, 我说你好好的, 减什么肥呀? 张雨: 妈, 夏天快到了, 胖了连衣服都没法儿穿。您就别管了。 张母: 我怎么能不管呢? 你这样下去, 会把身体弄坏的。 张雨: 可胖了不好也是您说的。上次您还劝楼下的李伯伯, 要注意节食, 别太胖了, 胖了容易得病。 张母: 你是真不懂还是装不懂, 李伯伯那么胖, 你能跟他比吗? 张勇: 妈, 您劝我姐没用, 得劝李放。肯定是男朋友喜欢苗条, 她才这么拼命节食的。 张雨: 行了, 吃你的吧。 张母: 小雨, 你别不听劝。 张雨: 不是我不听劝, 可是现在哪个姑娘不怕胖啊。 张母: (对丈夫) 你也说说她呀。 张父: 说也没用, 随她去吧。 --- Mẹ của Trương Dũng thường tham gia một vài hoạt động công ích. Hôm nay, bà ấy trực ban tại "đường dây nóng hỗ trợ cuộc sống", vừa vào làm được một lúc, đã nhận được 2 cuộc gọi rồi. Nghe đi, lại có điện thoại gọi đến rồi. Bà Trương: Chào bạn, đây là "đường dây nóng hỗ trợ cuộc sống". Cô gái: Chào chị. Tôi có rất nhiều điều muốn nói, nhưng không biết phải nói thế nào. Bà Trương: Bạn cứ nói thoải mái đi, coi như là đang trò chuyện với bạn bè thôi, muốn nói gì thì cứ nói. Cô gái: Tôi rất đau khổ, không biết phải làm như thế nào, tôi muốn chết. Bà Trương: Hãy bình tĩnh, có gì từ từ nói. Cô gái: Tôi và bạn trai yêu nhau 3 năm rồi, nhưng bây giờ người mà anh ấy lấy không phải tôi. Bà Trương: Cậu ấy không nói tại sao lại làm như thế ư? Cô gái: Không, anh ấy trốn tránh, không gặp tôi, tôi không biết tại sao anh ấy lại đối xử với tôi như vậy, anh ấy nhẫn tâm quá. Bà Trương: Bạn vẫn yêu cậu ấy chứ, đúng không? Cô gái: Tôi không biết nữa Bà Trương: Bạn rất hiểu cậu ấy chứ? Cô gái: Trước đây, tôi nghĩ là mình hiểu anh ấy, nhưng bây giờ... Bà Trương: Bạn nhất định phải nghĩ thoáng 1 chút, một người mà bạn không thực sự hiểu về họ, kể cả anh ta có cầu xin bạn lấy anh ta, bạn cũng cần phải suy nghĩ kĩ nữa là, sao lại có thể vì anh ta mà coi nhẹ mạng sống của mình chứ. Cô gái: Tôi .... tôi thấy bản thân mình quá thất bại trong tình yêu Bà Trương: Thất bại có thể làm lại, nhưng sinh mệnh chỉ có một lần thôi, bạn phải trân trọng nó chứ. --- Mẹ của Trương Dũng trở về nhà, nhìn thấy chồng lại đang hút thuốc, bố của Trương Dũng có bệnh tim và cao huyết áp, không được hút thuốc nhưng ông ấy lại nghiện thuốc lá, thường không kiềm chế được mà hút lại. Bà Trương: Đừng hút nữa, dập thuốc đi. Ông Trương: Tôi vừa mới hút, để cho tôi hút hết điếu này đi. Bà Trương: Không được, ông không muốn sống nữa à. Ông Trương: Một điếu, hút hết một điếu này thôi, cũng không được à? Bà Trương: Không được. Trương Dũng: Lúc bố hút thuốc, giống như cái ống khói vậy. Ông Trương: Cái ống khói? ...
Chào mừng các bạn đến với bài số 100: #Ep100《我们打算结婚》- Chúng con dự định kết hôn - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^ Sau đây là Nội dung bài khóa 1:《我们打算结婚》 一个周末的晚上, 小雨和爸爸、妈妈正在一起看电视。 妈妈: 这个台的恋爱、婚姻节目搞得不错。 爸爸: 又是电视红娘, 又是登报征婚, 现在的年轻人, 找对象的形式可真多。 妈妈: 对了, 小雨, 你也不小了, 你们俩准备什么时候结婚哪? 小雨: 我跟小李商量过了, 我们打算明年 “五一” 结婚, 不知你们有什么意见? 爸爸: 我们能有什么意见? 高兴还来不及呢。 妈妈: 小雨, 爸爸妈妈不会干涉你们。不过, 结婚也是一件大事, 你们有没有个计划? 小雨: 我们打算参加电视台举办的集体婚礼。你们也在电视上看到了, 那么多新郎、新娘一起植树, 我们觉得种一棵树作为结婚纪念, 挺有意义的。 爸爸: 这个想法不错, 也算为环保事业做一件好事, 我们当然支持啦。 --- Dịch: Chúng con dự định kết hôn Vào một buổi tối cuối tuần, Tiểu Vũ cùng bố mẹ đang cùng nhau xem ti vi. Mẹ: Mấy chương trình về yêu đương, hôn nhân của đài này làm hay đấy. Bố: Vừa có mai mối trên truyền hình, vừa có "tìm bạn trăm năm" trên báo chí, giới trẻ ngày nay, có nhiều hình thức tìm người yêu quá. Mẹ: Đúng rồi, Tiểu Vũ, con cũng không còn nhỏ nữa, hai con định khi nào kết hôn đây? Tiểu vũ: Con đã bàn bạc với Tiểu Lý rồi, chúng con dự định đám cưới vào mùng 1 tháng 5 năm sau, không biết bố mẹ có ý kiến gì không? Bố: Bố mẹ có ý kiến gì chứ? Vui mừng còn không kịp đây này. Mẹ: Tiểu Vũ, bố mẹ sẽ không can thiệp vào việc của các con. Có điều, kết hôn cũng là một việc lớn, các con có kế hoạch gì chưa? Tiểu Vũ: Chúng con dự định tham gia hôn lễ tập thể do đài truyền hình tổ chức. Bố mẹ cũng nhìn thấy trên ti vi đó, rất nhiều cô dâu chú rể cùng nhau trồng cây, bọn con cho rằng, trồng một cái cây để kỉ niệm đám cưới, rất là ý nghĩa. Bố: Cách suy nghĩ này rất hay, cũng coi như làm một việc tốt cho công tác bảo vệ môi trường, bố mẹ đương nhiên là ủng hộ. --- Nội dung bài khóa 2:《暑假你有什么打算》 暑假快到了, 大伟、张勇、小丽正在一起谈暑假的打算。 小丽: 大伟, 暑假你有什么打算? 大伟: 原来我打算一放假就回国, 不过前两天我妈妈来电话, 说她要来中国旅行, 让我在北京等她。 小丽: 那你就不回国了吧? 大伟: 当然不回了。考完试后, 我先在北京陪我妈妈一个星期, 然后去新疆旅行。你们俩暑假有什么计划? 张勇: 我已经报名参加大学生环境保护考察团了, 去三个星期, 回来以后还要写一份调查报告。 大伟: 小丽, 你也一起去吗? 小丽: 我去不了, 我要回老家。我都好几年没去看爷爷奶奶了, 很想念他们。 --- Dịch: Nghỉ hè bạn có dự định gì Sắp được nghỉ hè rồi, Đại Vỹ, Trương Dũng, Tiểu Lệ đang cùng nhau bàn về kế hoạch nghỉ hè. Tiểu Lệ: Đại Vỹ, nghỉ hè cậu có dự định gì không? David: Vốn dĩ mình dự định được nghỉ hè là về nước luôn, nhưng hai hôm trước, mẹ mình gọi điện nói rằng bà ấy muốn đến Trung Quốc du lịch, bảo mình ở Bắc Kinh đợi bà ấy. Tiểu Lệ: Thế là cậu không về nước nữa à? David: Đương nhiên là không về nữa, sau khi thi xong, mình sẽ ở Bắc Kinh cùng với mẹ mình một tuần, sau đó đi Tân Cương du lịch. Nghỉ hè các cậu có dự định gì? Trương Dũng: Mình đã ghi danh tham gia đoàn khảo sát bảo vệ môi trường dành cho sinh viên rồi, đi 3 tuần, sau khi quay về còn phải viết một bài báo cáo điều tra. David: Tiểu Lệ, cậu cũng đi cùng chứ? Tiểu Lệ: Mình không đi được, mình phải về quê, đã mấy năm rồi mình không đi thăm ông bà nội rồi, rất nhớ họ. --- Kĩ năng nghe hiểu tiếng Hán (theo chủ đề) Luyện thi HSK1, HSK2, HSK3, HSK4, HSK5, HSK6, HSKK Sơ cấp, HSKK Trung cấp, HSKK Cao cấp Tiếng Trung giao tiếp Luyện nghe nói Tiếng Trung Học tiếng Trung cùng Wang Long Learn Chinese with Wang Long
Chào mừng các bạn đến với bài số 99: #Ep99《祝贺你》- Chúc mừng bạn - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^ Sau đây là Nội dung bài khóa 1:《祝贺你》 张雨从一家服装店出来, 听见有人喊她的名字, 她转过头去一看, 原来是大学同学刘芳。 刘芳: 真没想到, 在这儿碰见你了, 真是太巧了! 张雨: 是啊, 我们都好几年没见面了。你好吗? 刘芳: 还可以。你呢? 张雨: 现在我在一家电脑公司工作。听说你去了深圳? 刘芳: 我是前年去的。在那儿跟朋友合资开了一家公司, 发展得还可以。 张雨: 贺你了! 刘芳: 谢谢! 张雨: 前两天, 小李还向我打听你的情况呢, 她说一直都没有你的消息。 刘芳: 我听说小李大学毕业以后当了记者, 干得相当不错。 张雨: 她现在是上海一家报社的记者。上个星期回北京结了婚, 婚礼可热闹啦。很多同学都来向他们表示祝贺。 刘芳: 我没赶上参加她的婚礼。不过可以给她打个电话, 祝她幸福。 --- Dịch: Chúc mừng bạn Trương Vũ bước ra từ một cửa hàng quần áo, nghe thấy có người gọi tên mình, cô ấy quay đầu lại nhìn, thì ra là bạn học đại học Lưu Phương Lưu Phương: Thật không thể ngờ rằng lại có thể gặp cậu ở đây, đúng là trùng hợp quá. Trương Vũ: Đúng vậy, chúng mình đã mấy năm rồi chưa gặp nhau, cậu khỏe không? Lưu Phương: Cũng ổn. Cậu thì sao? Trương Vũ: Hiện tại mình đang làm việc ở một công ty về máy tính. Nghe nói cậu đã chuyển đến Thẩm Quyến? Lưu Phương: Mình chuyển đến đó từ năm ngoái. Ở đó mình góp vốn với một người bạn mở một công ty, phát triển cũng tốt. Trương Vũ: Chúc mừng cậu nhé! Lưu Phương: Cảm ơn cậu. Trương Vũ: Hai hôm trước, Tiểu Lý còn hỏi mình về tình hình của cậu, cậu ấy nói không có tin tức gì của cậu Lưu Phương: Mình nghe nói, Tiểu Lý sau khi tốt nghiệp làm phóng viên, làm tương đối ổn. Trương Vũ: Hiện tại cậu ấy là phóng viên của một tòa báo ở Thượng Hải. Tuần trước, về Bắc Kinh làm đám cưới, đám cưới náo nhiệt lắm, rất nhiều bạn học đã đến chúc mừng vợ chồng cậu ấy. Lưu Phương: Mình không kịp về tham dự đám cưới của cậu ấy. Có điều, mình có thể gọi điện cho cậu ấy, chúc cậu ấy hạnh phúc. --- Nội dung bài khóa 2:《给爸爸妈妈的礼物》 张雨正在房间里看书, 张勇走了进来。 张勇: 姐, 你知道下个星期六是什么日子吗? 张雨: 什么日子? 张勇: 你怎么连这么重要的日子都忘了呢? 张雨: 跟你开个玩笑。我怎么会忘了呢? 下个星期六是爸爸妈妈结婚三十周年纪念日。 张勇: 原来你想着呢。 张雨: 我记得清清楚楚。为了祝贺爸妈结婚三十周年, 我还特意准备了一份贺礼呢。 张勇: 是什么? 快给我看看, 我正为礼物的事儿发愁呢, 不知道该怎么为他们庆祝? (张雨从包里拿出两张机票递给张勇。) 张勇: 机票? 张雨: 爸爸、妈妈一直都很忙, 我想让他们趁放假好好休息休息。 张勇: 这个主意太棒了。姐, 机票就算咱俩买的吧? 我打工挣的钱够买一张机票了。 张雨: 你还是留着自己用吧。 张勇: 不, 我要和你一起送这份礼物, 也表示一下我的心意。 --- Dịch: Món quà tặng bố mẹ Trương Vũ đang đọc sách trong phòng, Trương Dũng bước vào. Trương Dũng: Chị ơi, chị có biết thứ 7 tuần sau là ngày gì không? Trương Vũ: Ngày gì? Trương Dũng: Sao đến ngày quan trọng như vậy mà chị cũng quên thế? Trương Vũ: Nói đùa với em thôi, sao chị có thể quên được chứ. Thứ 7 tuần sau là ngày kỉ niệm bố mẹ kết hôn được 30 năm. Trương Dũng: Thì ra chị vẫn nhớ đấy chứ. Trương Vũ: Chị nhỡ rõ lắm. Để chúc mừng bố mẹ kỉ niệm 30 kết hôn, chị còn đặc biệt chuẩn bị một món quà đấy. Trương Dũng: Là gì thế? Cho em xem nữa, em đang buồn phiền về vấn đề quà tặng đây, không biết phải chúc mừng bố mẹ như thế nào. Trương Dũng: Vé máy bay ư? Trương Vũ: Bố mẹ luôn rất bận rộn, chị muốn để bố mẹ nhân cơ hội này nghỉ ngơi thoải mái. Trương Dũng: Ý tưởng này hay quá. Chị, vé máy bay coi như là hai chúng mình mua nhé, tiền em đi làm thêm đủ mua 1 tấm vé máy bay. Trương Vũ: Em cứ giữ lấy mà dùng. Trương Dũng: Không, em muốn cùng chị tặng món quà này cho bố mẹ, để bày tỏ tấm lòng của em. --- Kĩ năng nghe hiểu tiếng Hán (theo chủ đề) Luyện thi HSK1, HSK2, HSK3, HSK4, HSK5, HSK6, HSKK Sơ cấp, HSKK Trung cấp, HSKK Cao cấp Tiếng Trung giao tiếp Luyện nghe nói Tiếng Trung Học tiếng Trung cùng Wang Long Learn Chinese with Wang Long
Chào mừng các bạn đến với bài số 98: #Ep98《该快点儿嫁人了》&《生活中什么最重要》- Mau lấy chồng đi và Trong cuộc sống điều gì là quan trọng nhất - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha Nội dung bài khóa 1:《该快点儿嫁人了》 刘慧是张雨的好朋友, 年纪轻轻, 就已经是个小有名气的设计师了。她刚买了一套房子, 高兴地请张雨来玩。  张雨: 这房子好大, 好漂亮! 刘慧, 你真能干! 刘慧: 小时候家里穷, 房子又小又挤, 所以我早就梦想能挣钱买一套大房子。 张雨: 现在房子有了, 就别再当单身贵族了, 该快点儿嫁人了! 刘慧: 干吗非要嫁人? 我自己挣钱自己花, 想干什么就干什么, 多好。 张雨: 别瞎说。生活又不只是挣钱和花钱。 刘慧: 可看看我那些结了婚的朋友, 今天这个吵架, 明天那个离婚。有什么意思? 张雨: 一个人生活就有意思了? 连个说话的人都没有, 多寂寞呀! 刘慧: 你以为有了丈夫就不寂寞了, 他要是不陪你, 你还不照样? 张雨: 你真的要独身一辈子? 刘慧: 别担心! 不是说婚姻像座围城嘛, 里边的人想出来, 外边的人想进去。 张雨: 想结婚还不快找? 刘慧: 找什么? 你以为这是找东西呢, 那么容易。 张雨: 我给你介绍一个吧。 刘慧: 再说吧。来, 尝尝今年的新茶。 --- Dịch: Mau lấy chồng đi Lưu Tuệ là bạn thân của Trương Vũ, tuổi còn trẻ nhưng đã là một nhà thiết kế có chút tiếng tăm rồi. cô ấy vừa mua một căn nhà, vui mừng mời Trương Vũ đến chơi. Trương Vũ: Căn nhà to quá, đẹp quá! Lưu Tuệ, cậu giỏi quá! Lưu Tuệ: Lúc nhỏ, nhà nghèo, nhà vừa nhỏ vừa chật chội, nên mình sớm đã mơ ước có thể kiếm tiền mua 1 căn nhà lớn. Trương Vũ: Bây giờ có nhà rồi, đừng có làm "quý tộc độc thân" nữa, mau lấy chồng đi thôi. Lưu Tuệ: Tại sao phải cứ phải lấy chồng? Mình tự kiếm tiền tự tiêu xài, muốn làm cái gì thì làm cái đó, tốt biết mấy. Trương Vũ: Đừng nói linh tinh. Cuộc sống đâu chỉ có mỗi kiếm tiền và tiêu tiền đâu. Lưu Tuệ: Nhưng nhìn lại những người đã kết hôn của mình, hôm nay người này cãi nhau, ngày mai người kia ly hôn, có gì thú vị đâu cơ chứ. Trương Vũ: Sống một mình thì thú vị hả? Đến 1 người nói chuyện cũng chẳng có, cô đơn biết mấy. Lưu Tuệ: Cậu nghĩ rằng có chồng rồi thì sẽ không cô đơn nữa hả? Nếu như anh ta không ở bên bạn thì bạn vẫn cô đơn thế thôi. Trương Vũ: Cậu định sống độc thân cả đời thật hả? Lưu Tuệ: Đừng lo! Không phải nói rằng hôn nhân giống như bức tường thành bao quanh, người bên trong muốn ra, người bên ngoài muốn vào Trương Vũ: Muốn kết hôn còn không nhanh tìm đi. Lưu Tuệ: Tìm gì cơ chứ? Cậu cho rằng nó giống như tìm đồ vật à, dễ dàng thế. Trương Vũ: Mình giới thiệu cho cậu một người nhé. Lưu Tuệ: Tính sau đi. Nào, thưởng thức trà của năm nay nào. --- Nội dung bài khóa 2:《生活中什么最重要》 最近张勇的父母参加了电视台的 “实话实说” 节目, 这期节目讨论的是生活中什么最重要? 主持人: 大家好! 我们这期节目的话题是 “生活中什么最重要”。大家想说什么就说什么。谁先说? 一位小伙子: 我先说。我这个人最爱说实话, 不怕大家批评, 我认为, 现代社会钱最重要。国家没钱不行, 咱个人没钱也不行。现在很多人不都说嘛, 有什么别有病, 没什么别没钱。确实是这样, 没有钱你就什么也做不成。 一位商人: 可有钱也不一定什么都做得成。以前我的想法和这位小伙子一样, 我拼命工作, 拼命挣钱。现在我有钱了, 可是并不快乐, 一点儿也不快乐。其实, 有钱没钱并不重要, 是不是快乐才最重要。 一位姑娘: 我认为找一个好丈夫最重要。俗话说: 做得好不如嫁得好。 一位中年妇女: 我看不见得, 女人不能只靠丈夫。  主持人: 这位老同志, 请谈谈您的看法。 张父: 还是让夫人说吧。 张母: 在我的生活中“爱”是最重要的,爱自己、愛家人、愛朋友、爱每一个需要我帮助的人。如果我们的心里装满爱, 没钱也会觉得富有, 病了也会乐观。我认为这样活一辈子才有意义。 --- Dịch: Trong cuộc sống điều gì là quan trọng nhất Gần đây, bố mẹ của Trương Dũng đã tham gia chương trình "nói thật" của đài truyền hình chủ đề chương trình kì này thảo luận "điều gì quan trọng nhất trong cuộc sống". Người chủ trì: Xin chào mọi người! Chủ đề chương trình kì này của chúng ta là "điều gì quan trọng nhất trong cuộc sống". Mọi người muốn nói gì thì nói cái đó. Ai nói trước đây? Một chàng trai trẻ: Tôi nói trước. Con người tôi thích nhất là nói thật, không sợ mọi người phê bình, tôi cho rằng, trong xã hội hiện tại tiền quan trọng nhất. Quốc gia không có tiền không được, cá nhân chúng ta không có tiền cũng không được. Hiện nay, không phải mọi người đều nói sao, có cái gì chứ đừng có bệnh,cái gì có thể không có nhưng không thể không có tiền. Quả thực là như vậy, không có tiền thì cái gì cũng không làm được. Một vị thương nhân: Nhưng có tiền chưa chắc cái gì cũng làm được...
Chào mừng các bạn đến với bài số 97: #Ep97《旅行经历》- Kinh nghiệm du lịch - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha Sau đây là Nội dung bài khóa:《旅行经历》 古人说 “行千里路胜读万卷书”, 意思是说多外出走走, 多去别的地方旅行, 比呆在家里死读书有用。旅行的确能让人增长知识、开阔眼界。但是, 过去交通条件比较落后, 人们旅行极不方便, 长途旅行只能靠骑马或坐船, 不仅费时费力, 而且往往会遇到各种各样的麻烦。所以, 大多数古人一辈子从没离开过自己的家乡。如今, 有了汽车、火车、飞机等现代化的交通工具, 我们一天就能行几千里甚至上万里路。古人需要十几天甚至几个月才能到达的地方, 我们仅需几个小时就能来回一趟。“行千里路” 不再是件了不起的事情。现在, 人们利用周末、假日时间外出旅行已经非常普遍, 旅行变成了现代人生活的一部分。不过, 对于不同的人, 旅行的意义、方式和目的地往往不同, 旅行的感受也不一样。下面让我们来听听一些人的旅行感受。 徐先生 (机关工作人员): 我非常喜欢旅行, 只要有时间, 我就爱到处去转转。我先后去过云南、海南、西安、青岛、越南、朝鲜, 其中印象最深的是云南, 没去以前觉得云南是一个特别遥远的地方, 少数民族很多, 好像外国一样。快要到昆明的时候, 从飞机上往下看, 到处都是红色和绿色, 不像我住的城市总是一片灰色, 两个城市强烈的对比使我更加喜欢云南。现在只要一有时间我就去, 大概已经不下四五趟了。在云南我最喜欢的地方是丽江, 那里迷人的少数民族文化一直吸引着我。 李先生 (警察): 我和妻子收入都不高。妻子常常很羨慕地告诉我谁又去哪儿玩了, 谁刚从哪儿回来。所以我们去年十一黄金周的时候去了趟周庄和苏杭。那些地方园林当然很漂亮, 但糟糕的是到处是人山人海, 除了人的头, 别的好像什么也没看见。玩没玩好, 吃没吃好, 住没住好, 哪里是休闲, 感觉比上班还累, 还不如在家里看看书、听听音乐舒服呢。 兔子 (学生): 我和女朋友都是学生, 没有经济收入, 生活主要靠父母, 所以没有很多钱, 不能去远的地方旅行。我们最喜欢骑车在北京城里逛。最爱去的地方是故宫。我们选择了不一样的时间和季节去。先后去过五六 趟了吧。走在故宫里边, 你感受到的是历史。有时候, 哪怕是蓝天上飞过一只小鸟, 我们也觉得很激动。此外我们还喜欢去逛北京的胡同。这些胡同或长或短, 或宽或窄。我知道的最长的胡同有6.5公里; 最短的则只有10来米; 最窄的胡同才0.7米, 稍微胖点的人想通过都不太容易。谁也不知道北京到底有多少条胡同。我觉得想要真正了解北京的人和文化就要到胡同里走一走、 转一转。 阿静 (教师): 我是一个普通人, 从事着普通的职业, 拿着不太高的工资。我喜欢自己去旅行, 不愿意跟着旅行社的小旗子, 从这个名胜赶到那个古迹, 那样的旅行经历都很相似。1988年, 我和一群搞艺术的朋友去了一趟西藏。从那以后, 就爱上了这种自助的旅行方式。 我比较喜欢森林、田野等自然的风景, 不喜欢看人工造出来的东西。我的目标就是花最少的钱玩最多、最好的地方。为了省钱, 我一路上都住便 宜的旅馆, 五块钱一夜的旅馆也能住。还有的时候找不到旅馆, 就享受 “天当房, 地当床” 的乐趣, 这是在城市里永远也不可能有的经历。自助旅行除了让我享受到大自然的美, 还让我发现自己原来这么坚强, 可以克服遇到的各种困难。此外, 旅行中说不定还能遇到很多浪漫的事情。 --- Dịch: Kinh nghiệm du lịch Người xưa nói "đi ngàn dặm đường học được nhiều hơn là đọc hàng vạn cuốn sách" ý nói là nên ra ngoài đi lại học hỏi, đi nhiều nơi khác du lịch có ích hơn là ở nhà đọc sách. Du lịch quả thực có thể con người ta tăng thêm hiểu biết, mở rộng tầm nhìn. Nhưng mà ngày xưa điều kiện giao thông khá lạc hậu, mọi người đi du lịch không thuận tiện, du lịch đường dài chỉ có thể dựa vào cưỡi ngựa hoặc đi tàu thuyền, không chỉ tốn thời gian, tốn sức lực mà còn thường sẽ gặp phải rất nhiều rắc rối. Bởi vậy, đa số người xưa cả đời chưa từng rời khỏi quê hương của mình. Ngày nay, có những phương tiện giao thông hiện đại như ô tô, tàu hỏa, máy bay, một ngày chúng ta có thể đi hàng ngàn dặm thậm chí là hàng vạn dặm đường. Nếu như người xưa cần đến mười mấy ngày thậm chí là mấy tháng mới có thể đến nơi cần đến, chúng ta chỉ cần mấy tiếng đồng hồ đã có thể vừa đi vừa về "đi ngàn dặm đường" không còn là một việc khó khăn nữa. Hiện nay, mọi người tận dụng thời gian cuối tuần, ngày lễ ra bên ngoài đi du lịch vô cùng phổ biến, du lịch trở thành một phần trong cuộc sống của người hiện đại. Có điều, đối với những người khác nhau, ý nghĩa, phương thức và mục đích của du lịch cũng thường khác nhau, cảm nhận khi đi du lịch cũng khác nhau. Sau đây chúng ta hãy nghe những cảm nhận khi đi du lịch của một số người. Anh Từ (nhân viên cơ quan): Ttôi vô cùng yêu thích du lịch, chỉ cần có thời gian, tôi thích đi khắp nơi thăm thú. Tôi đã từng đi Vân Nam, Tây An, Thanh Đảo, Việt Nam, Triều Tiên. Trong đó, ấn tượng sâu đậm nhất là Vân Nam. Trước khi đi, thấy Vân Nam là một nơi vô cùng xa xôi, có nhiều dân tộc thiểu số, giống như ở nước ngoài vậy. Khi gần đến Côn Minh, từ trên máy bay nhìn xuống dưới, khắp nơi đều là màu đỏ và màu xanh, không giống thành phố nơi tôi sống lúc nào cũng là một màu xám xịt. Sự so sánh rõ rệt giữa 2 thành phố, khiến tôi càng yêu thích Vân Nam. Bây giờ, chỉ cần có thời gian là tôi liền đi, tổng cộng đã đi không dưới 4 - 5 lần rồi. Ở Vân Nam, nơi mà tôi thích nhất là Lệ Giang, văn hóa dân tộc thiểu số đầy mê hoặc ở đó luôn thu hút tôi...
Chào mừng các bạn đến với bài số 96: #Ep96《压力与健康》- Áp lực và sức khỏe - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha Sau đây là Nội dung bài khóa:《压力与健康》 钱先生是一家大公司的总经理, 平时工作非常紧张, 总是从早忙到晚, 经常是今天飞这 儿, 明天飞那儿。在他的管理下, 公司的状况一年比一年好, 老板非常欣赏他。钱先生事业上相当成功; 在经济方面, 当然也是不愁吃不愁穿。可是他最近却常常失眠、头疼, 总觉得没有力气, 记忆力差极了, 还常常为了一点小事就生气、发火。他本人也知道这样不好, 可就是控制不住自己。老板催他去看看医生。医生检查以后, 并没发现他生理上有什么疾病, 所以判断他的问题是压力太大引起的。如今, 随着社会的进步, 人们的物质生活和工作环境都有了极大的改善, 但是就像钱先生一样, 大家的压力也越来越大。从学习、工作到家庭生活, 在人生的不同阶段、不同方面我们都会遇到各种压力。在学校里, 作业、考试、老师的表扬或批评、父母和亲戚对学习成绩的关心等等, 让你想玩却不能玩。到了大学毕业, 首先就遇到找工作的压力。好容易找到工作以后, 加班、老板的高要求、和同事的关系、担心失去工作等等因素, 让你的压力越来越大。在生活中, 空气污染、交通拥挤、教育孩子、照顾父母、保持恋爱婚姻家庭的稳定 等等, 也会引起很大的压力。而且现在人与人的关系变得越来越复杂, 心与心的交流也越来越少。有时候即使是在玩也避免不了紧张和压力, 特别是参加一些有输赢的活动时。科学家们的研究表明, 人的压力越大, 就越容易出现生理和心理疾病。压力会引起感冒、头疼、失眠、背疼。有些人压力大了还会掉头发。更严重的是压力还会使人血压升高, 时间长 了, 就会引起心脏病或其他疾病, 严重危害身体健康。那么, 怎样才能减轻压力呢? 医学专家就这一问题提出了不少有效的方法。首先要正确解决工作、学习和生活中的困难。可以把自己需要解决的问题按照最困难到最容易的顺序写下来, 然后在自己精力最好的时候完成最困难的事情。一般每天上午十点到下午两点是我们精神最好的时候, 这段时间做最困难的事压力往往没那么大。如果在状态不好的情况下逼着自己工作或学习, 感到的压力就会大得多。 第二要有合理的饮食、充足的睡眠和适当的运动, 每天保证充足的营养, 但也不能吃得太多, 尤其是去饭馆吃饭的时候。为了减肥而吃得特别少对身体显然也没有好处。维生素对人体健康作用巨大, 是绝对不能缺少的。我们的心理压力越大, 需要的维生素C也越多, 因此需要多吃新鲜蔬菜、水果等维生素C丰富的食品。 另外牛奶、酸奶也能让激动的情绪平静下来。大部分人可能都知道睡眠对健康的重要性, 充足的睡眠对生理健康和心理健康都很重要, 但社会压力已经使我们的睡眠时间比一百年前減少了 20%。实际上, 如果你每天少睡一个小时, 到了第八天, 你大脑的疲劳程度就和一夜没睡一样。因此, 我们没有理由因为忙就减少自己的睡眠。除了饮食和睡眠以外, 运动也是帮助减轻压力最简单、最有效的方法。我们需要经常运动, 运动量最好达到能出汗, 这样可以有效地降低身体的紧张程度, 增强自己的信心。最后就是要注意自己的心理状况, 及时发现问题、解决问题。觉得压力很大的时候, 可以跟家人、朋友谈一谈, 也可以痛痛快快地大哭一场。如果自己解决不了, 还可以去找心理医生, 在专家的帮助下恢复心理健康。 --- Dịch: Áp lực và sức khỏe Anh Tiền là tổng giám đốc của một công ty, bình thường công việc vô cùng căng thẳng, luôn bận rộn từ sáng đến tối, thường là hôm nay bay đến đây, ngày mai bay đến kia. Dưới sự quản lý của anh ấy, tình hình của công ty mỗi năm một tốt hơn, ông chủ cũng rất hài lòng về anh ấy. Về sự nghiệp, anh Tiền tương đối thành công; về mặt kinh tế, đương nhiên cũng không phải lo ăn lo mặc. Thế nhưng anh ấy gần đầy thường xuyên mất ngủ, đau đầu, luôn cảm thấy không có sức lực, trí nhớ kém, còn thường xuyên vì một chuyện nhỏ mà tức giận, nổi nóng. Bản thân anh ấy cũng biết như thế là không tốt, nhưng lại  hông thể kiểm soát được bản thân. Sếp giục anh ấy đi bệnh viện khám, sau khi kiểm tra, bác sĩ không hề phát hiện anh ấy có bệnh gì về mặt sinh lý, bởi vậy phán đoán vấn đề của anh ấy là do áp lực quá lớn gây ra. Ngày nay, cùng với sự tiến bộ của xã hội, đời sống vật chất của mọi người và môi trường làm việc đều có sự cải thiện vô cùng lớn, nhưng giống như anh Tiền, áp lực của mọi người cũng càng ngày càng lớn. Từ học tập, công việc đến áp cuộc sống gia đình, ở những giai đoạn khác nhau trong cuộc đời, ở những giai đoạn khác nhau chúng ta đều sẽ gặp phải những áp lực khác nhau. Ở trường học, bài tập, thi cử, biểu dương hoặc phê bình của giáo viên, sự quan tâm của bố mẹ và người thân đối với thành tích học tập ... khiến cho bạn muốn chơi cũng không thể chơi được. Đến khi tốt nghiệp đại học, trước hết, gặp phải áp lực tìm việc làm, khó khăn lắm mới tìm được việc làm thì những yếu tố như tăng ca, yêu cầu cao của sếp, mối quan hệ với đồng nghiệp, lo mất việc làm … khiến cho áp lực của bạn ngày càng lớn. Trong cuộc sống, môi trường ô nhiễm, giao thông tắc nghẽn, giáo dục con cái, chăm sóc cha mẹ, duy trì sự ổn định của tình yêu, hôn nhân, gia đình … cũng sẽ gây ra áp lực rất lớn. Hơn nữa, mối quan hệ giữa người với người hiện nay ngày càng trở nên phức tạp, sự chia sẻ về tâm tư tình cảm cũng ngày càng ít. Có lúc, kể cả đang chơi cũng khó tránh khỏi căng thẳng và áp lực, đặc biệt là khi tham gia một số hoạt động phân thắng thua. Nghiên cứu của các nhà khoa học đã chỉ ra, áp lực của con người càng lớn, càng dễ xuất hiện những bệnh tật về tâm lý và sinh lý, áp lực có thể gây ra cảm cúm, đau đầu, mất ngủ, đau lưng. Có những người, áp lực lớn có thể dẫn đến rụng tóc...
Chào mừng các bạn đến với bài số 95: #Ep95《生日礼物》- Món quà sinh nhật - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha Sau đây là Nội dung bài khóa:《生日礼物》 前不久, 在一家餐厅工作的谢先生, 为了庆祝女朋友的生日, 在电影院包了一个单独的厅, 专门为她放映一部最新的电影。电影院按照谢先生的要求事先对电影厅进行了布置, 当谢先生带着毫不知情的刘小姐到达电影院的时候, 生日蛋糕、玫瑰花、电影... 这一切让刘小姐非常惊喜, 她兴奋地说自己觉得 “很意外、很浪漫、很感动”。生日礼物现在不仅仅是恋人们表达爱情的方式, 同时也是亲戚、朋友、同学之间联络感情、增进友谊的桥梁。本报记者最近就生日礼物的问题作了一项调查。五所大学的50名18岁到25岁的女大学生中, 有43人在最近一次过生日时收到了生日礼物。“我去年过生日收到一条银项链, 价值800元左右。” “今年我收到的礼物是手机, 我爸送的。” “这个生日, 男朋友送的是鲜花, 爸妈送的是大衣。” “我让男朋友给买了块香皂, 价格在10块钱以下。我觉得生日礼物值多少钱并不重要, 重要的是它给你带来的感觉。” 被调查的女大学生们说, 现在要是有人再送文具, 肯定不受欢迎。一位家住本市姓季的女同学一般都在生日前就跟家人和亲戚朋友商量好, 然后大家根据她的需要给她买礼物, 这样她收到的礼物都是最需要的, 非常实用, 不会造成浪费。另一位姓王的女同学说, 她周围的女孩过生日, 一般都要举行庆祝活动, 有的是由家人办的, 也有和朋友、同学一起过的, 当然生日礼物是不可缺少的。这50名女大学生中, 只有两位表示对过生日不特别感兴趣。在一家商场, 记者又调查了几位正在选生日礼物的女士。36岁的张女士在为她妹妹准备生日礼物, 她挑了一条漂亮的真丝围巾和一套进口的玻璃咖啡杯。她说妹妹马上要搬进新家, 咖啡杯肯定用得着。她买这些礼物一共花了1000多块钱。40多岁的刘女士给她80岁的母亲买生日礼物, 除了160元的鲜花和88元的蛋糕外, 她还挑了一副羊毛手套。而50多岁的李女士给朋友买的是100多块钱的营养品。她说朋友的身体比较弱, 经常睡不着觉, 希望这种营养品能对她的身体有好处。这几位女士都表示, 她们过生日时也收到孩子们除了买礼物, 还准备请客吃饭, 一个生日要花1000元左右。随着社会经济的发展和人们生活水平的提高, 生日礼物也在不断变化。过去人们送的礼物非常单调, 刚刚改革开放时, 大家都喜欢送食品, 后来开始送鲜化、工艺品。而如今, 给孩子送几套好书, 给老人送几盆漂亮的花草, 给好友送一两套软件, 或者送几张音乐厅的门票, 都是很受欢迎的。礼物的种类越来越丰富, 个性化越来越明显, 正像一家礼品公司的人说的那样: 礼物的变化反映着时代的变化。 --- Dịch: Món quà sinh nhật Không lâu trước, anh Tạ - làm việc tại một nhà hàng, để chúc mừng sinh nhật bạn gái đã bao 1 phòng chiếu trong rạp chiếu phim, chiếu riêng một bộ phim mới nhất cho cô ấy. Rạp chiếu phim đã bày trí phòng chiếu phim theo yêu cầu của anh Tạ. Khi anh Tạ đưa bạn gái (cô Lưu) chưa hề biết gì về sự việc đến, bánh sinh nhật, hoa hồng, phim ... tất cả điều này khiến cho cô Lưu vô cùng ngạc nhiên và vui mừng, cô ấy xúc động nói: “bản thân cảm thấy rất bất ngờ, rất lãng mạn, rất cảm động”. Hiện nay, quà sinh nhật không chỉ là phương thức bày tỏ tình cảm giữa những người yêu nhau, đồng thời cũng là cầu nối tăng cường tình bạn, gắn kết tình cảm giữa những người thân, bạn bè, bạn học. Gần đây, phóng viên của báo chúng tôi đã tiến hành khảo sát về vấn đề quà sinh nhật. Trong số 50 sinh viên nữ của 5 trường đại học (độ tuổi 18-25) có 43 người nhận được quà trong lần sinh nhật gần nhất. “Sinh nhật năm ngoái, tôi nhận được một sợ dây chuyền bạc, giá trị khoảng trên dưới 800 tệ, món quà năm nay tôi nhận được là điện thoại, là bố tôi tặng. Sinh nhật lần này, bạn trai tặng hoa tươi, bố mẹ tặng áo khoác". “Tôi bảo bạn trai tặng 1 cục xà bông thơm, giá tầm dưới 10 tệ. Tôi cho rằng, quà sinh nhật bao nhiêu tiền không hề quan trọng, quan trọng là cảm xúc mà nó mang lại cho bạn”. Các nữ sinh được khảo sát nói rằng, hiện nay nếu ai đó còn tặng văn phòng phẩm, chắc chắn không được yêu thích. Một bạn nữ sinh họ Quý, có hộ khẩu tại thành phố trước sinh nhật thường đều trao đổi với người thân, bạn bè, sau đó, mọi người căn cứ vào nhu cầu của cô ấy để mua quà. Như vậy, những món quà cô ấy nhận được đều là thứ cô ấy cần, đều dùng đến, không gây lãng phí. Một sinh viên nữ họ Vương khác nói rằng, những bạn nữ xung quanh cô ấy đón sinh nhật thường đều sẽ tổ chức hoạt động chúc mừng, có người là do người nhà tổ chức cho, có người đón sinh nhật cùng bạn bè, bạn học, đương nhiên, quà sinh nhật là không thể thiếu. Trong số 50 bạn sinh viên nữ này chỉ có 2 người cho biết, bản thân không hứng thú lắm với việc đón sinh nhật. Ở một trung tâm thương mại, phóng viên lại khảo sát một vài phụ nữ đang chọn mua quà sinh nhật. Cô Trương 36 tuổi đang chuẩn bị quà sinh nhật cho em gái, cô ấy chọn chiếc khăn tơ tằm rất đẹp và một bộ cốc thủy tinh uống cà phê nhập khẩu. Cô ấy nói, em gái sắp chuyển vào nhà mới, cốc cà phê chắc chắn cần dùng đến, cô ấy mua chỗ quà này tất cả hết hơn 1000 tệ. Cô Lưu hơn 40 tuổi mua quà sinh nhật cho mẹ già 80 tuổi của cô ấy, ngoài hoa tươi 160 tệ và bánh sinh nhật 88 tệ, cô ấy còn chọn được đôi găng tay...
Chào mừng các bạn đến với bài số 94: #Ep94《今天都在送什么》- Ngày nay mọi người đang tặng nhau quà gì - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^ Sau đây là Nội dung bài khóa:《今天都在送什么》 婚礼结束, 新郎新娘送走客人, 关起门来, 忙了一天的两个人急着做什么? 做什么, 这还用说吗? 当然要说, 他们所做的往往并不像你所想的那么浪漫。两个人回到房间后的第一件事很可能就是拆红包, 数钱! 红包, 是现在参加婚礼的人少不了的礼物, 结婚送被子、送日用品的年代早已成为历史。这些年来, 礼物的标准逐渐提高, 在人们为寻找合适的礼物费尽脑子之后, 终于忽然发现, 最合适的礼物是人民币! 实际上, 除了钱, 你送什么礼物都有可能是不合适的。送衣服, 人家喜欢什么颜色、穿多大尺寸的你了解吗? 送工艺品, 只能放着看, 可能人家觉得不实用。哪怕送一台非常实用的微波炉也可能有问题, 要是人家已经有了呢? 一个家庭绝对用不着两台微波炉, 打折卖可能都没人要, 放着又占地方, 你送这礼物不是给人家添麻烦吗? 那送一台人家还没有的电脑怎么样? 也不行! 也许人家还不会使用, 等好容易学会了, 几个月过去了, 这台电脑可能已经落后了, 你又送错了。因此如果想选一件理想的东西送人, 首先得懂 得这个人的心理, 知道他喜欢什么、不喜欢什么。其次还得事先调查你要送的东西他有没有。这不太麻烦了吗? 送什么都不像送钱那么保险, 送钱决不会错, 谁都喜欢, 谁都用得着, 没那么多麻烦。你送礼物给一个爱挑毛病的人, 他可能觉得这个花瓶不好看, 那幅字画不实用, 这块手表不够名贵, 那套化妆品不是进口的。但哪怕是最爱挑毛病的人, 也挑不出钱的毛病来。钱不管是中国的、外国的, 不管是破一点的还是新一点的, 价值都一样。你送礼物给善于计算的人, 不管你送什么, 他都要换成钱来计算。这束玫瑰花可能要100块, 那盒茶叶可能要300块。你送钱给他就方便了, 他就用不着费劲去猜这东西值多少钱。你送礼物给爱怀疑的人, 你送别的东西, 都会遭到他的怀疑: 你是不是买得太多了? 是不是你买了以后又觉得不喜欢的东西? 是不是人家送给你而对你没用的东西 (实际上有些礼物的确是这样被转送的)? 送钱他便不会有疑问了。送钱给了对方最大的自由, 他想买什么就买什么, 或者想存银行, 一切都由他自己决定; 送钱还是最放心的, 送别的东西一不小心可能买的是假的。钱是最保险的礼物, 但却不是最珍贵的礼物。最珍贵的礼物不能用钱计算, 比如母亲送给我们的礼物: 生命, 我们送给恋人的礼物: 爱情, 还有朋友送给我们的礼物: 友谊。这些都不能换成钱来计算, 是钱不能代替的礼物。 --- Dịch: Ngày nay mọi người đang tặng nhau quà gì Hôn lễ kết thúc, chú rể cô dâu tiễn khách ra về, đóng cửa lại, hai người sau một ngày bận rộn sẽ nôn nóng làm gì? Còn làm gì nữa, điều này còn phải nói sao? Đương nhiên là phải nói rồi, điều họ làm không hề lãng mạn giống như những gì bạn nghĩ đâu. Điều đầu tiên mà hai người làm sau khi trở về phòng, rất có thể là mở phong bì, đếm tiền! Hồng bao (tiền mừng) là quà không thể thiếu khi tham dự đám cưới ngày nay. Thời đại đi đám cưới tặng cốc chén, tặng đồ dùng hàng ngày đã trở thành lịch sử rồi. Những năm trở lại đây, tiêu chuẩn quà tặng dần dần nâng cao, sau khi mọi người vắt kiệt óc suy nghĩ để tìm món quà phù hợp, cuối cùng bỗng nhiên phát hiện ra, món quà thích hợp nhất là nhân dân tệ! Trên thực tế, ngoài tiền ra bạn tăng quà gì cũng có thể là không thích hợp, tặng quần áo, người ta thích màu gì, mặc kích cỡ nào, bạn biết không. Tặng đồ thủ công mỹ nghệ, chỉ có thể đặt một chỗ ngắm, có thể người ta cho rằng không thực dụng. Kể cả tặng một món quà thực tế như lò vi sóng cũng có thể có vấn đề, nếu như nhà người ta đã có rồi thì sao? Một gia đình chắc chắn không dùng đến 2 cái lò vi sóng, giảm giá bán có thể cũng không có ai lấy, để đó thì lại chiếm chỗ, tặng món quà này không phải là thêm phiền phức cho người ta sao? Thế tặng cho người ta một cái máy vi tính thì sao? Cũng không được, có thể người ta vẫn chưa biết sử dụng, đợi đến lúc học được cách dùng, mấy tháng trôi qua, chiếc máy tính này có thể đã lạc hậu rồi, bạn lại tặng sai quà rồi. Do đó nếu như muốn chọn một món đồ lý tưởng tặng cho người ta, trước hết phải hiểu được tâm lý người này, biết họ thích cái gì, không thích cái gì. Tiếp đến, còn phải điều tra xem thứ bạn muốn tặng họ đã có hay chưa, điều này không phải quá phiền phức hay sao? Tặng cái gì cũng không đảm bảo bằng tặng tiền, tặng tiền sẽ tuyệt đối không bao giờ sai, ai cũng thích, ai cũng dùng được, không phiền phức chút nào cả. Bạn tặng quà cho người thích bới lông tìm vết, họ rất có thể thấy chiếc bình hoa này không đẹp, bức tranh chữ kia không thực dụng, chiếc đồng hồ này không đủ quý giá, bộ đồ trang điểm đó không phải hàng nhập khẩu. Nhưng cho dù là những người thích soi mói nhất, cũng không tìm được khuyết điểm của đồng tiền. Tiền bất luận là của Trung Quốc hay nước ngoài, bất luận là cũ rách một chút hay là mới, giá trị đều như nhau. Bạn tặng quà cho người giỏi tính toán, bất luận bạn tặng quà gì, họ đều sẽ quy đổi thành tiền để tính toán, bó hóa hồng này có thể khoảng 100 tệ, hộp trà kia có thể là 300 tệ ...
Chào mừng các bạn đến với bài số 93: #Ep93《三元钱一斤快乐》- 3 đồng một cân vui vẻ - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha Sau đây là Nội dung bài khóa:《三元钱一斤快乐》 前一段时间, 妈妈每次打电话或者写信来, 都会跟我抱怨爸爸的爱好, 说他迷上了钓鱼。这个爱好不仅费时费钱, 而且还弄得家里哪儿都是鱼。上周正好单位有事, 需要我出差去趟老家, 我想趁这个机会回家看看。临走前想了想, 买了件好雨衣, 准备送给爸爸。我专门选了一件黄颜色的, 想像着天空下着小雨, 老爸披着它, 立在湖边钓鱼, 那该是多美的一幅画呀! 办完公事, 到家一看。爸爸果然没在家呆着, 又钓鱼去了。妈妈非常惊喜地把我迎进了家门。不一会儿我就发现, 妈妈惊喜的原因更像是因为迎来了一只大黄猫: 她先给我做了一个红烧鱼, 接着又煮了一大碗鱼汤, 还炸了几条小鱼。趁妈妈做鱼的工夫, 我在家里看了一圈, 只见厨房、阳台、卫生间哪儿都养着鱼。我数了一下, 大约有20多条。打开冰箱一看, 吓了一跳, 黑乎乎的全是冻的鱼。妈妈烧鱼的时候, 家里人都逃了出去, 他们现在连鱼的气味都怕闻。在我吃鱼的时候, 小侄女好奇地问我: “姑姑, 你怎么会爱吃鱼?” 于是, 我开始有点后悔给老爸买了那件雨衣。老爸呀老爸, 你钓鱼钓得全家人都不正常了。吃过晚饭, 老爸还没回来, 于是我就出去散步, 顺便接他。经过对面的菜市场时, 一个卖鱼的问我: “小姐, 买鱼吗?” “买鱼? 我还想卖鱼呢!” 卖鱼的不满看了我一眼。这时, 老爸回来了, 见了我自然很惊喜。没说几句话, 便让我看他桶里的鱼: “你看, 这红嘴鲤鱼多漂亮, 我猜今天绝对会有好事, 果然你回来了。” 我本想劝老爸少钓鱼, 可见他又兴奋又满足的样子, 我马上改了主意, 决定不再劝他放弃钓鱼。回到家后, 我忙把礼物拿给他。他高兴地说: “还是女儿想得周到!” 看着妈妈怪怪的表情, 我知道家里的状况也不能不改变。考虑了半天, 我忽然想起那个卖鱼的来了, 于是便有了主意。老爸的鱼是按六块钱一斤钓来了, 加上车费和其他费用, 每斤成本大约七块钱左右。我跟卖鱼的商量好了: 老爸钓的鱼按每斤四块卖给他, 不管多少, 全是他的。临离家之前, 我给妈妈作了这样的安排: 头一天, 老爸的鱼钓回来以后, 先养一夜, 第二天, 等老爸出发后, 就把鱼送到菜市场里卖鱼的人那儿, 按商量好的价钱卖给他。哪知道老妈没听我说完就急了: “不行不行! 从没见过像你这么傻的, 出去上了几年学怎么脑子倒越来越笨了? 你爸七块钱来的鱼, 我四块钱卖出去不算时间和辛苦, 他每钓一斤鱼, 我就得赔三块钱。这不是开玩笑嘛!” 我语气坚定地跟老妈说: “妈, 这事您非听我的不可, 三块钱就能买到老爸的快乐, 这不是非常合算吗? 您应该知道, 快乐很多时候是用钱买不到的!” --- Dịch: 3 đồng một cân vui vẻ Một khoảng thời gian trước, mỗi lần gọi điện hoặc viết thư cho tôi, mẹ đều than phiền về sở thích mới của bố, nói bố nghiện câu cá. Sở thích này không chỉ lãng phí thời gian, tiền bạc, mà còn làm cho trong nhà chỗ nào cũng là cá. Tuần trước vừa đúng lúc cơ quan có việc, cần tôi phải về quê công tác một chuyến, tôi nghĩ nhân cơ hội này về thăm nhà. Trước khi đi, đã suy nghĩ mua một chiếc áo mưa tốt để tặng cho bố. Tôi đặc biệt chọn một chiếc áo màu vàng, tưởng tượng ra rằng ngoài trời đang mưa, bố tôi khoác áo mưa, đứng bên hồ câu cá, đó là một bức tranh đẹp biết mấy. Sau khi giải quyết xong công việc, về nhà thì thấy rằng bố quả nhiên không ở nhà, lại đi câu cá rồi. Mẹ cực kỳ ngạc nhiên đón tôi vào nhà. Một lúc sau tôi liền phát hiện ra nguyên nhân khiến mẹ tôi vui mừng hình như là vì đón được một con mèo vàng: đầu tiên mẹ nấu cho tôi món cá kho, tiếp đến nấu một bát canh cá to, còn rán thêm vài con cá. Nhân lúc mẹ đang làm cá, tôi đi xem một vòng quanh nhà, chỉ thấy nhà bếp, ban công, nhà vệ sinh, chỗ nào cũng nuôi cá. Tôi đếm qua, cũng khoảng hơn 20 con, mở tủ lạnh ra xem, khiến tôi giật cả mình, những thứ đen sì sì đều là cá đông lạnh. Khi mẹ tôi kho cá, người trong nhà đều tháo chạy ra ngoài, bây giờ đến mùi cá mọi người cũng sợ ngửi thấy. Khi tôi ngồi ăn cá, đứa cháu gái tò mò hỏi tôi: “cô ơi, sao cô lại thích ăn cá vậy?”. Thế là, tôi bắt đầu có chút hối hận vì đã mua chiếc áo mưa kia cho bố. Bố ơi là bố, bố câu cá đến mức mà cả nhà đều trở nên bất bình thường rồi. Sau khi ăn xong cơm tối mà bố vẫn chưa về, thế là, tôi liền ra ngoài đi dạo, nhân tiện đi đón ông ấy. Khi đi qua cái chợ phía đối diện. một người bán cá hỏi tôi rằng: “Cô ơi, mua cá không?”. “Mua cá? tôi còn muốn bán cá đây này”. Người bán cá bất mãn nhìn tôi một cái. Lúc này, bố tôi trở về rồi, nhìn thấy tôi liền rất vui. Nói chưa được mấy câu liền bảo tôi xem cá bên trong chiếc thùng của bố: “Con xem này, cá chép miệng hồng đẹp quá, bố đoán hôm này chắc chắn có chuyện vui, quả nhiên là con về”. Tôi vốn định khuyên bố tôi bớt đi câu cá, nhưng nhìn thấy dáng vẻ hào hứng, lại rất mãn nguyện của bố, tôi đột nhiên thay đổi ý định, quyết định không khuyên ông ấy từ bỏ việc câu cá nữa. Sau khi về đến nhà, tôi vội đưa quà cho bố. Ông ấy vui vẻ nói rằng: “Vẫn là con gái nghĩ chu đáo”. Nhìn thấy biểu cảm kì lạ của mẹ, tôi biết tình trạng trong nhà cũng không thể không thay đổi. Suy nghĩ nửa ngày trời, đột nhiên tôi nhớ ra người bán cá hôm trước, thế là liền có một quyết định. Cá bố câu về là 6 tệ/1 cân, ...
Chào mừng các bạn đến với bài số 92: #Ep92《我的理想家庭》- Gia đình lý tưởng của tôi - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha Sau đây là Nội dung bài khóa:《我的理想家庭》 二十多岁的小伙子, 谈理想, 谈事业, 谈爱情, 没有兴趣考虑组织家庭。等过了三十, 无论理想有没有实现, 事业是不是成功, 经历的事多了, 想法就渐渐变得现实了。虽然了解家庭之累, 可人生本来就如此, 该经历的都得经历, 既然不打算独身, 就干脆早点结婚, 无论婚后是不是要做牛做马。到了四十, 家庭仿佛是一列火车, 无论是穷还是富, 自己都得老老实实当好火车头。到了这个年纪, 如果还有兴趣谈理想, 大约只会谈理想的家庭。跟年轻时一比较, 好像是变了一个人, 自己都会感到吃惊。也说不定有人例外, 但我看不多。明年我就四十了, 所以也有资格说说自己的理想家庭了。我的理想家庭要有七间房子: 一间是客厅, 古玩字画全没有必要, 只要几把坐起来舒服的椅子和一两张小桌子。一间书房, 书籍自然不少, 都是我爱读的。一张书桌, 桌上的文具不讲究, 可是都很好用。平时桌上老有一两支鲜花插在小瓶子里。两间卧室, 我自己单独占一间, 里边当然很干净整齐, 还要有一张又大又软的床, 一躺上去觉得特别舒服。另有一个房间, 是准备留给客人住的。此外, 还要有一间厨房, 一个卫生间。家里不要电话, 不要收音机、录音机, 也不要保险箱。缺乏的东西本来很多, 不过这几样是故意不要的, 有人白送我也不要。院子必须很大, 墙边种着几棵小果树。除了一块长方的平地留着可以打太极拳, 其他地方种着花草, 不要那些名贵的、种起来费事的, 只要花多、爱长的就行。屋子里至少养一只花猫, 院子里至少有一两盆金鱼; 树上两三只鸟儿在快乐地歌唱。下面该说人了。屋子不多, 人自然不能很多: 一妻一儿一女就正合适。在家里, 丈夫管擦地板和窗户, 打扫院子, 收拾花草, 给鱼换水, 喂鸟儿; 并管出门寄信买书等事情。妻子管做饭, 女儿当帮手。女儿最好是十二三岁, 不准大也不准小, 老是十二三岁。儿子最好是三岁既会讲话又胖胖的, 会淘气。母女除了做饭以外, 也做点手工活, 照顾小弟弟。平时大件衣服尽量都拿到洗衣店去, 小件的就自己洗一洗。男的没有固定职业; 只是每天写点诗或小说, 每千字卖上四五十元钱。女的除了做家务就读些书, 孩子们不用上学, 由父母教他们画画、唱歌、跳舞和写字。等他们长大了, 也许能靠画画或写文章卖点钱吃饭; 不过这是以后的事, 最好暂时不提。这一家人, 因为吃得简单干净, 而且从早到晚不闲着, 所以身体很健康。因为身体好, 喜欢开玩笑, 所以心情也不错, 不容易生气。除了为小猫上房、小鸟逃走等事着急, 大家从不吵架, 从不大声嚷嚷。这个家庭最好是在北京, 其次是成都或青岛, 最坏也得在苏州。不管在哪儿, 一定得在中国——理想的家庭必须在自己的国家。 --- Dịch: Gia đình lý tưởng của tôi Những chàng trai hơn 20 tuổi thường nói về lý tưởng, sự nghiệp, tình yêu, chưa có ý định suy nghĩ về việc lập gia đình. Cho đến khi hơn 30 tuổi, bất luận là lý tưởng đã thực hiện hay chưa, sự nghiệp đã thành công hay chưa, trải qua nhiều việc rồi, cách suy nghĩ dần dần trở nên thực tế hơn. Mặc dù biết nỗi vất vả khi có gia đình, nhưng đời người vốn dĩ là như vậy, những gì cần phải trải qua thì đều sẽ trải qua. Nếu đã không có ý định sống độc thân, thì dứt khoát kết hôn sớm một chút cũng tốt, bất luận sau hôn nhân liệu có phải làm trâu làm ngựa. Khi đến 40 tuổi, gia đình giống như là một đoàn tàu. Cho dù là giàu hay nghèo, bản thân cũng phải làm tốt vị trí đầu tàu. Đến độ tuổi này, nếu như vẫn còn hứng thú bàn về lý tưởng, chắc cũng chỉ bàn về gia đình lý tưởng. Khi so sánh với thời trẻ, giống như biến thành người khác vậy, đến bản thân cũng cảm thấy ngạc nhiên. Cũng chưa biết chừng, có người ngoại lệ, nhưng tôi nghĩ là không nhiều. Năm tới tôi sẽ 40 tuổi, bởi vậy cũng có tư cách bàn về gia đình lý tưởng rồi. Gia đình lý tưởng của tôi phải có căn nhà gồm 7 phòng: 1 phòng là phòng khách, đồ cổ, tranh chữ thì đều không cần thiết, chỉ cần vài chiếc ghế thoải mái và một hai chiếc bàn nhỏ. Một căn là thư phòng, sách vở đương nhiên là không ít, đều là sách tôi thích đọc. Một chiếc bàn đọc sách, đồ dùng trên bàn không quá cầu kì, nhưng đều là đồ tốt, bình thường trên bàn luôn có vài bông hoa tươi cắm trong chiếc bình nhỏ. Có hai phòng ngủ, một mình tôi một phòng, bên trong đương nhiên rất sạch sẽ, ngăn nắp, còn phải có một chiếc giường vừa to vừa êm, khi nằm lên cảm thấy vô cùng thoải mái. Còn 1 phòng khác là chuẩn bị cho khách đến nhà. Ngoài ra, còn phải có 1 căn bếp, một nhà vệ sinh, trong nhà không cần điện thoại, không cần đài FM, không cần máy thu âm, cũng không cần két bảo hiểm. Những thứ còn thiếu vốn dĩ rất nhiều, nhưng những thứ này là chủ ý không cần đến, có người tặng không, tôi cũng không cần. Sân vườn nhất định phải lớn, bên tường trồng ít cây ăn trái nhỏ. Ngoài miếng đất phẳng hình chữ nhật để làm chỗ tập thái cực quyền, những chỗ khác đều sẽ trồng hoa cỏ, không cần những loại quý giá, chỉ cần nhiều hoa, dễ lớn là được. Trong nhà ít nhất nuôi 1 con mèo, trong sân ít nhất phải có 1-2 bể cá vàng, trên cây có 2-3 con chim đang hót líu lo. Tiếp sau đây sẽ nói về con người. Phòng không nhiều nên người cũng không thể quá đông: Một cô vợ, một cậu con trai, một cô con gái vừa đủ. Ở nhà, chồng phụ trách việc lau sàn nhà và cửa sổ, quét tước sân vườn...
Chào mừng các bạn đến với bài số 91: #Ep91《换工作》- Đổi công việc - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha Sau đây là Nội dung bài khóa:《换工作》 经过考虑, 我决定离开现在的单位, 重新找一份工作。 虽然这个单位并没有让我挨饿挨冻, 但钱不多, 而且每天上班没什么事。我学的专业根本用不上。我觉得自己的青春都被浪费了。为了自己的前途, 我下决心准备跳槽。我先进了一家招聘部门经理的公司, 一个看起来很有经验的男人问我: 你是应聘秘书吗? “不是, 我来应聘部门经理。” 我很有礼貌地把简历递给了他。“你的学历倒是没什么问题” 他看完以后说, “不过, 我们需要的是男的。” “为什么? 说不定我能比男的干得更好。” “这个, 不是没有这个可能, 但是根据我们的经验, 女人老是处理不好家庭和工作的关系。如果我没猜错的话, 你的孩子最多不超过5岁, 正是最麻烦的时候, 你能百分之百地安心工作吗?” “我还没有孩子。” 我回答他。“没有孩子?那也不行” 那男人说, “因为你很快就会怀孕、生孩子, 这比已经有孩子的更麻烦。” “我没打算要孩子。” 我做最后的努力。“ 这不可能,” 他笑着摇了摇头, “女人没有不想做母亲的, 因为...” 他后边说了些什么, 我都没听见, 也不想听了。我去参加面试的第二个单位是一家广告公司。“你的学历不错, 不过, 你的身高和体重...” “我身高一米五八, 体重105斤, 怎么啦? 我认为都很正常, 没什么问题呀。” “但是你没达到我们的要求: 身高一米六以上, 体重100斤以下。” “天哪!” 我有点生气, “我这是在找工作, 不是参加选美。” 我很快又找到了第三家公司。这家一百来人的公司打算让我担任部门经理, 试用期为三个月。条件是早上7点上班, 晚上7点下班, 中午只有一个小时的吃饭时间, 还需要经常加班。我的天! 这怎么行? 自从工作以来, 我每天都睡到8点钟才起床, 中午在单位吃完饭还能休息一个小时, 下午从来没加过班, 实际上我还常常提前下班。现在他们要我一天工作十来个小时, 还要牺牲中午的休息时间, 这绝对不行! 钱当然重要, 可为了钱而牺牲健康显然不值得。我运气还真不错, 很快又找到了一份上班时间 合适、工资也不错的工作。每天早上9点上班, 工资三千来块, 试用期一个月。头一个星期我干得挺不错, 经理对我也很满意。可不幸的是, 第二个星期问题就一个接一个地来了。星期一, 我因为迟到5分钟, 接经理批评了一顿。星期二, 我因为一时马虎, 把A文件当作B文件给了经理。星期三, 我趁经理不在的时候, 在桌上歇了一会儿。等我40分钟以后醒来时, 经理正站在我对面。于是, 我的试用期提前结束了, 我又回到了现在的单位。虽然这儿很没有意思, 钱也不多, 但这儿没人管我的身高、体重, 没人管我有没有孩子。我不需要加班, 也不需要一天到晚神经紧张, 总担心出错。我再也不打算换工作了。 --- Dịch: Đổi công việc Sau khi cân nhắc, tôi quyết định rời khỏi cơ quan hiện tại, bắt đầu tìm một công việc mới. Mặc dù làm ở cơ quan này tôi không hề bị đói, bị lạnh, nhưng tiền không nhiều, hơn nữa mỗi ngày đi làm đều không có việc gì. Chuyên ngành mà tôi học không hề được dùng đến. Tôi cảm thấy thanh xuân của mình bị lãng phí. Vì tiền đồ của bản thân, tôi hạ quyết tâm chuẩn bị nhảy việc. Đầu tiên, tôi vào một công ty tuyển vị trí giám đốc bộ phận, một người đàn ông trông có vẻ dày dặn kinh nghiệm hỏi tôi: Bạn ứng tuyển vị trí thư ký à? "Không, tôi đến ứng tuyển vị trí giám đốc bộ phận", tôi lễ phép đưa CV của mình cho anh ta. "Trình độ học vấn của bạn thì không có vấn đề gì", sau khi xem xong CV, anh ta nói: “Có điều, chúng tôi cần tuyển nam". "Tại sao? Chưa biết chừng em có thể làm tốt hơn nam giới". "Điều này, không phải là không có khả năng, nhưng theo kinh nghiệm của chúng tôi, nữ giới thường xử lý không ổn thỏa giữa việc gia đình và công việc. Nếu như tôi đoán không nhầm thì con của cô nhiều nhất cũng chưa quá 5 tuổi, đúng vào giai đoạn nhiều rắc rối nhất, cô có thể yên tâm 100% để làm việc được không?”. "Em vẫn chưa có con", tôi trả lời anh ta. “Chưa có con? Thế thì cũng không được”, anh ta nói, “bởi vì có thể sắp tới cô sẽ mang thai, sinh con. Việc này còn rắc rối hơn việc đã có con rồi”. “Em chưa có ý định sinh con”, tôi nỗ lực lần cuối. "Điều này là không thể", anh ta cười và lắc đầu, "phụ nữ không có ai là không muốn làm mẹ, bởi vì ...". Phía sau anh ta đã nói những gì, tôi đều không nghe thấy, và cũng không muốn nghe. Đơn vị thứ 2 mà tôi đi tham gia phỏng vấn là một công ty quảng cáo. "Trình độ học vấn của bạn rất ổn, có điều, chiều cao và cân nặng của bạn...". “Chiều cao của em là 1 mét 58, cân nặng 52,5 kg, sao thế ạ? Em thấy rất bình thường, không có vấn đề gì cả”. “Nhưng bạn chưa đạt yêu cầu của chúng tôi, chiều cao 1 mét 6 trở lên, cân nặng dưới 50kg”. "Trời ơi!", tôi có chút bực mình, "tôi đang đi tìm việc làm, chứ có thi người đẹp đâu". Rất nhanh tôi lại tìm được công ty thứ 3. Công ty hơn quy mô 100 người này định để tôi đảm nhiệm vị trí giám đốc bộ phận, thời gian thử việc là 3 tháng. Điều kiện là sáng 7h vào làm việc, tối 7h tan làm, buổi trưa chỉ có 1 tiếng đồng hồ ăn cơm, còn cần phải thường xuyên tăng ca. Ôi trời ơi, thế làm sao được. Từ khi đi làm đến nay, mỗi ngày tôi đều ngủ đến 8h mới dậy, buổi trưa, sau khi ăn cơm trưa xong tôi còn có thể nghỉ ngơi 1 tiếng đồng hồ, buổi chiều, chưa từng tăng ca bao giờ, trên thực tế, tôi còn thường xuyên tan làm sớm...
Chào mừng các bạn đến với bài số 90: #Ep90《吃在中国》- Thói quen ăn uống ở Trung Quốc - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^ Sau đây là Nội dung bài khóa:《吃在中国》 山西人爱吃醋, 四川人爱吃辣辣, 无锡人爱吃甜。在中国, 不同地方菜的味道不同, 人们吃饭的习惯, 喜欢的口味也不一样。 北京: 北京过去是皇帝和高官住的地方, 有很多有名的菜, 例如以前皇帝和高官们吃的 “满汉全席” 一共有108道名菜, 要吃三天三夜, 普通人当然没有机会吃, 也吃不起。一般老百姓吃得起的名菜是北京烤鸭, 很多外地人、外国人到了北京都要品尝一下北京烤鸭。到了冬天很多北京人爱吃涮羊肉, 新鲜的羊肉片在开水里湖一下蘸点调料就吃, 味道好极了。还有一些老北京爱吃臭豆腐, 据说它闻起来臭, 吃起来香, 不过从来没吃过的人第一次吃的时候常常不喜欢。 广州: 有人说: 广州人好吃、肯吃、会吃、敢吃。只要你到了广州, 看到城市里那么多茶楼、饭店、酒家、大排档、小吃店, 再看看到了半夜大街上还有那么多人在吃东西, 你就不得不承认广州人好吃。“肯吃” 的意思是广州人愿意在吃的方面花很多钱。几年前, 有人对九大城市人们的生活费用进行了调查。根据这一调查, 广州人在吃的方面花的钱占他们生活费用的60.95%, 是九大城市中最多的。中国有八个地方的菜很有名, 其中最有名的是广州菜, 因为中国人常常说一个人应该 “生在苏州, 住在杭州, 吃在广州, 死在柳州, 意思是广州人最会吃, 最懂得怎么吃。广州人请朋友吃饭的时候, 常常问北方朋友某样东西敢不敢吃。是啊, 蛇、猫不是人人都敢吃的。所以有人说, 广州人长翅膀的东西除了飞机不吃, 四条腿的东西除了桌子不吃, 别的都敢吃。 东北: 冬天的时候, 东北的天气特别寒冷, 人们吃的蔬菜以土豆、白菜为主。东北人喜欢炖菜, 什么都炖: 土豆炖牛肉、土豆炖茄子、白菜炖豆腐... 菜最大的好处就是做起来方便, 一家人, 一两个纯菜就够了。东北人没有耐心一点一点地做一桌菜, 那不符合东北人着急的性格。 --- Dịch: Thói quen ăn uống ở Trung Quốc Người Sơn Tây thích ăn giấm, người Tứ Xuyên thích ăn cay, người Vô Tích thích ăn ngọt. Ở Trung Quốc, ở những vùng khác nhau hương vị món ăn cũng khác nhau, thói quen ăn uống của mọi người, khẩu vị ưa thích cũng khác nhau. Bắc Kinh: Trong quá khứ, Bắc Kinh là nơi sinh sống của hoàng đế và cao quan, có rất nhiều món ăn nổi tiếng, ví dụ như "Mãn-Hán Toàn Tịch“ (Đại tiệc hoàng gia Mãn-Hán) có tất cả 108 món ăn nổi tiếng, phải ăn trong ba ngày ba đêm, dân thường đương nhiên không có cơ hội thưởng thức, cũng không có điều kiện để ăn. Món ăn nổi tiếng mà người dân thường ăn được là vịt quay Bắc Kinh, rất nhiều người vùng khác, người nước ngoài khi đến Bắc Kinh đều muốn thưởng thức vịt quay Bắc Kinh. Vào mua đông, rất nhiều người Bắc Kinh thích ăn thịt dê nhúng, thịt dê tươi ngon nhúng qua nước sôi, chấm một ít gia vị rồi ăn, mùi vị tuyệt ngon. Còn có những người Bắc Kinh gốc thích ăn "đậu phụ thối", nghe nói món đó khi ngửi thì thấy hôi, nhưng khi ăn thấy thơm, nhưng những người chưa từng ăn, ăn lần đầu tiên thì thường sẽ không thích. Quảng Châu: Có người nói, người Quảng Châu sành ăn, thích ăn, biết ăn, dám ăn. Chỉ cần đến Quảng Châu sẽ nhìn thấy thành phố có rất nhiều trà quán, nhà hàng, quán rượu, quán ăn, tiệm ăn vặt. Cho đến nửa đêm, trên đường phố vẫn còn có rất đông người đang ăn uống, bạn không thể không thừa nhận, người Quảng Châu thích ăn uống, ý nghĩa của "thích ăn" là người Quảng Châu sẵn sàng chi rất nhiều tiền cho việc ăn uống. Vài năm trước, có người đã tiến hành điều tra về chi phí sinh hoạt của người dân ở 9 thành phố lớn. Theo kết quả điều tra này, chi tiêu cho việc ăn uống chiếm 60.95% chi phí sinh hoạt của người Quảng Châu, là nhiều nhất trong số 9 thành phố lớn. Trung Quốc có 8 vùng có món ăn rất nổi tiếng, trong đó, nổi tiếng nhất là món ăn Quảng Châu, bởi vì người Trung Quốc thường nói, một con người, nên sinh ra ở Tô Châu, sống ở Hàng Châu, ăn ở Quảng Châu, chết ở Liễu Châu, ý nói là, người Quảng Châu biết ăn nhất, biết cách ăn như thế nào mới ngon. Người Quảng Châu mời khi bạn bè ăn uống thường hỏi bạn bè người miền bắc món nào đó có dám ăn hay không. Đúng vậy đấy, rắn, mèo không phải ai cũng dám ăn, bởi vậy, có người nói, người Quảng Châu những vật có cánh chỉ trừ máy bay là không ăn, những vật có 4 chân chỉ trừ cái bàn là không ăn, những thứ khác đều dám ăn. Đông Bắc: Vào mùa đông, thời tiết đông bắc vô cùng lạnh, những loại rau mà mọi người ăn chủ yếu là khoai tây, cải thảo. Người đông bắc thích hầm rau củ, thứ gì cũng hầm, khoai tây hầm thịt bò, khoai tây hầm cà tím, cải thảo hầm khoai tây. Lợi ích lớn nhất của món hầm là cách làm tiện lợi, một gia đình chỉ cần 1,2 món hầm là đủ rồi. Người đông bắc không có kiên nhẫn để làm một bàn ăn nhiều món, không phù hợp với tính cách nóng vội của người đông bắc.
Chào mừng các bạn đến với bài số 89: #Ep89《音乐和邻居女孩》- Âm nhạc và cô bé hàng xóm - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^ Sau đây là Nội dung bài khóa:《音乐和邻居女孩》 大学毕业之后, 我自己租了一间房, 邻居是个很美丽的女孩, 这使我感到很高兴。更让我高兴的是, 有一天我发现那个女孩的名字叫爱乐, 因为我自己也是个音乐迷, 我想热爱音乐的人大概都是热爱生活、非常乐观的人, 这个漂亮女孩肯定也是这样。每天下班之后, 我要做的第一件事便是打开录音机放一段浪漫的音乐。即使回家很晚我也一定先放音乐再做其他事。放音乐时我有个习惯: 喜欢打开门窗, 把声音放得很大我享受着优美的音乐, 感到自己真的成了一个自由人。我想, 我的美丽邻居一定常常注意我、羨慕我。有一天那个美丽的女孩突然来到了我的门前, 轻声问: “我可以进来吗?” 我十分惊喜地回答: “当然可以, 我做梦都想跟你聊聊天儿, 认识认识呢! 快请进!” 我连忙请她坐下, 给她倒茶、拿水果, 希望给她留下一个好印象。“你一定很喜欢音乐吧?” “你怎么知道呢?” “ 你叫爱乐吧? 多美的名字! 我猜你肯定很喜欢音乐, 所以才叫爱乐。” “哪里, 我小时候很喜欢笑, 所以叫爱lè不是爱yuè, 女孩说着, 脸红了。“我, 我想...” 女孩突然不好意思地看着我。“你想说什么就尽管说” 我鼓励她。我想她可能喜欢我, 可又不好意思说出来。“那好吧, 我说出来你别生气” 女孩大胆地看着我。“你天天放音乐, 吵得我不能学习, 不能睡觉, 我觉得我自己都快疯了! 我, 我想, 你放音乐能不能小声一点...” 听完之后, 我根本不知道说什么好。好久, 好久, 我才挤出一句话: “好, 我一定, 一定...” 从那以后, 我很少放音乐, 即使放, 声音也放得很小。因为邻居女孩使我懂得: 自己认为很优美, 很好听的音乐, 别人可能觉得是噪音。 --- Dịch: Âm nhạc và cô bé hàng xóm Sau khi tốt nghiệp đại học tôi đã thuê một căn nhà, hàng xóm là một cô gái rất xinh đẹp, điều này khiến tôi rất vui. Điều khiến cho tôi vui hơn là, có một hôm tôi phát hiện ra tên của cô gái ấy là "Ái Nhạc" (nghĩa: yêu thích âm nhạc), bởi vì bản thân tôi cũng là một người mê âm nhạc, tôi nghĩ, người yêu thích âm nhạc đa số đều là những người yêu cuộc sống, vô cùng lạc quan, cô gái xinh đẹp này chắc chắn cũng như vậy. Mỗi ngày sau khi tan làm về nhà, điều đầu tiên mà tôi làm chính là, mở đài cassette lên phát một đoạn nhạc lãng mạn, kể cả về nhà rất muộn tôi cũng nhất định phải bật nhạc trước, sau đó mới làm việc khác. Khi phát nhạc tôi có một thói quen, thích mở toang cửa sổ, để âm lượng rất lớn, tôi thưởng thức âm nhạc, cảm thấy bản thân thực sự trở thành một người tự do. Tôi nghĩ, cô hàng xóm xinh đẹp chắc chắn cũng thường xuyên chú ý đến tôi, ngưỡng mộ tôi. Có một hôm, cô gái hàng xóm xinh đẹp đột nhiên đến trước cửa nhà tôi, hỏi khẽ rằng: "Em có thể vào nhà được không?". Tôi vô cùng bất ngờ, vui vẻ trả lời: "Đương nhiên là được, tôi đến nằm mơ cũng muốn nói chuyện, làm quen với em, mời vào". Tôi vội vàng mời cô ấy ngồi xuống, rót trà, lấy trái cây mời cô ấy, hi vọng tạo được ấn tượng tốt với cô ấy. “Chắc em rất yêu thích âm nhạc nhỉ?”. “Sao anh biết?”. “Em tên "Ái Nhạc" đúng không? Cái tên đẹp quá! Anh đoán em nhất định rất yêu thích âm nhạc, bởi vậy mới tên "Ái Nhạc". “Đâu có, khi còn nhỏ em rất hay cười, bởi vậy, tên là "Ái Lạc", không phải "Ái Nhạc" cô gái nói, mặt đỏ lên. “Em, em muốn...”, cô gái bỗng nhiên ngại ngùng nhìn tôi. “Em muốn nói gì thì cứ thoải mái nói ra”, tôi khích lệ cô ấy. Tôi nghĩ có thể là cô ấy thích tôi, nhưng lại ngại không nói ra. “Thế em nói ra anh đừng giận nhé”, cô gái dũng cảm nhìn tôi và nói, “Ngày nào anh cũng mở nhạc, ồn ào đến mức mà em không học được, không ngủ được, em thấy em sắp phát điên rồi, em nghĩ, lúc anh mở nhạc, có thể mở nhỏ hơn một chút được không”. Sau khi nghe xong, tôi hoàn toàn không biết nói gì. Rất lâu, rất lâu sau, tôi mới cất lên được một câu: “Được, anh nhất định, nhất định...”. Kể từ sau đó, tôi rất ít khi mở nhạc, kể cả có mở nhạc thì âm lượng cũng mở rất nhỏ, bởi vì cô gái hàng xóm đã khiến tôi hiểu ra rằng: Có thể bản thân mình cho rằng âm nhạc rất hay, nhưng có thể đối với người khác đó lại là tiếng ồn. --- Kĩ năng nghe hiểu tiếng Hán (theo chủ đề) Luyện thi HSK1, HSK2, HSK3, HSK4, HSK5, HSK6, HSKK Sơ cấp, HSKK Trung cấp, HSKK Cao cấp Tiếng Trung giao tiếp Luyện nghe nói Tiếng Trung Học tiếng Trung cùng Wang Long Learn Chinese with Wang Long
Chào mừng các bạn đến với bài số 83: #Ep83《她是我们的女儿吗?》-  Con bé là con gái chúng ta à? - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^ Sau đây là Nội dung bài khóa:《她是我们的女儿吗?》 结婚两年以后, 西美和丈夫有了第一个孩子, 他们非常高兴。现在, 西美又抱起了孩子。她摸着孩子的头, 亲了亲她的小脸蛋, 孩子甜甜地对她微笑。看着孩子可爱的样子, 西美也高兴地笑了。可是看了一会儿, 西美又开始伤心起来, 尽管你很可爱, 我和你爸爸也非常爱你, 可你真的是我们的孩子吗?” 孩子出生以后, 从医院回到家中, 亲戚朋友见了都挺吃惊, 因为她长得既不像西美又不像西美的丈夫。西美和丈夫皮肤都很白, 头发都是金色的卷发。夫妻俩都有一双大大的蓝眼睛, 而且两个人都是双眼皮。可这孩子是咖啡色的皮肤, 长着一头黑色的直发, 一双小小的黑眼睛非常明亮, 两只眼睛全是单眼皮。长相跟父母一点儿也不像。孩子九个月左右的时候, 西美和丈夫又去了那家医院。“这是我们的孩子吗?” 西美问。"她当然是你们的孩子。在我们医院, 每个孩子出生以后, 都有唯一的号码, 你的孩子是6号, 所以肯定错不了。” 医生解释说。 西美和丈夫又去找那家医院的护士了解情况。一个护士告诉他们, 当时有另一个孩子也和父母长得很不一样: 父母皮肤颜色很深, 可孩子皮肤颜色很浅; 父母都是黑色的直发, 但孩子是金色的卷发; 父母是黑色的小眼睛、单眼皮, 可孩子是蓝色的大眼睛、双眼皮。那个护士还告诉了他们那对夫妻的地址。西美带着孩子找到了那对夫妻的家。一个黑头发、黑眼睛, 皮肤颜色很深的女人开了门。看见西美抱的孩子, 她激动得哭了起来。进了门以后, 西美发现一个皮肤雪白、长着一头金 发的小女孩正用蓝蓝的大眼睛看着自己。西美马上知道这才是自己的孩子。两位母亲聊了起来, 发现原来在医院里两个孩子的号码都是6号。两家找了一个时间换回了自己的孩子。那天, 他们先谈了谈两个孩子的生活习惯, 然后交换了孩子们的衣服和玩具, 最后抱回了各自的孩子。 --- Dịch:  Hai năm sau khi kết hôn, Tây Mỹ và chồng có đứa con đầu lòng, họ rất vui mừng. Lúc này, Tây Mỹ lại ôm đứa con lên, cô ấy xoa đầu con, hôn lên khuôn mặt nhỏ nhắn của con, con nở nụ cười ngọt ngào với cô ấy. Ngắm nhìn dáng vẻ đáng yêu của con, Tây Mỹ cũng cười vui vẻ. Nhưng nhìn một lúc, Tây Mỹ lại bắt đầu cảm thấy buồn lòng. Mặc dù con rất đáng yêu, mẹ và bố cũng vô cùng yêu con, nhưng con có đúng là con của bố mẹ không? Kể từ sau khi đứa bé ra đời, từ bệnh viện về nhà, người thân, bạn bè nhìn thấy đứa bé đều rất ngạc nhiên, bởi vì đứa bé trông vừa không giống Tây Mỹ, cũng chẳng giống chồng của Tây Mỹ. Tây Mỹ và chồng đều có làn da rất trắng, tóc của họ đều là tóc xoăn, màu vàng, cả 2 vợ chồng đều có đôi mắt to màu xanh, hơn nữa cả hai đều là mắt hai mí, thế nhưng, đứa bé này da màu cà phê, tóc thẳng và có màu đen, đôi mắt nhỏ màu đen, sáng long lanh, cả hai mắt đều là một mí trông không hề giống bố mẹ một chút nào cả. Khi đứa trẻ được khoảng 9 tháng, Tây Mỹ và chồng lại đi đến bệnh viện đó. Đây có phải là con của chúng tôi không? Tây Mỹ hỏi. Đứa bé đương nhiên là con của anh chị rồi. Ở bệnh viện của chúng tôi, mỗi đứa trẻ sau khi sinh ra đều có một mã số duy nhất, con của anh chị là số 6, bởi vậy, chắc chắn không thể sai được, bác sĩ giải thích. Tây Mỹ và chồng lại đi tìm y tá của bệnh viện để tìm hiểu tình hình, có một y tá nói với cô ấy rằng: “Lúc đó, có một đứa trẻ khác trông cũng không giống so với bố mẹ của nó, bố mẹ có màu da khá tối nhưng con lại có màu da sáng, bố mẹ đều là tóc thẳng, màu đen nhưng đứa con lại có tóc xoăn màu vàng, bố mẹ có đôi mắt đen, một mí nhưng đứa con lại có đôi mắt to, màu xanh, hai mí”. Cô y tá đó còn nói cho họ biết địa chỉ của đôi vợ chồng kia, Tây Mỹ ôm theo đứa con tìm đến nhà của đôi vợ chồng kia, một người phụ nữ tóc đen, mắt đen, nước da rất đậm màu ra mở cửa. Nhìn thấy Tây Mỹ ôm đứa bé, cô ấy xúc động đến mức bật khóc, sau khi vào nhà, Tây Mỹ nhìn thấy một bé gái có nước da trắng trẻo với mái tóc màu vàng đang nhìn cô ấy với đôi mắt to, màu xanh. Tây Mỹ ngay lập tức biết rằng: đây mới chính là con của mình. Hai bà mẹ cùng nhau trò chuyện và phát hiện ra rằng: thì ra, khi ở bệnh viện, mã số của hai đứa bé đều là số 6. Hai gia đình sắp xếp được thời gian, đổi lại hai đứa bé. Ngày hôm ấy, họ trò chuyện về thói quen sinh hoạt của hai đứa bé, sau đó trao đổi quần áo và đồ chơi của 2 đứa bé. Cuối cùng, họ nhận lại con của mình. --- Kĩ năng nghe hiểu tiếng Hán (theo chủ đề) Luyện thi HSK1, HSK2, HSK3, HSK4, HSK5, HSK6, HSKK Sơ cấp, HSKK Trung cấp, HSKK Cao cấp Tiếng Trung giao tiếp Luyện nghe nói Tiếng Trung Học tiếng Trung cùng Wang Long Learn Chinese with Wang Long
Chào mừng các bạn đến với bài số 87: #Ep87《请客吃饭》- Mời khách ăn cơm - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^ Sau đây là Nội dung bài khóa:《请客吃饭》 以前中国人请客吃饭的讲究很多。从座位的安排到上菜的先后顺序, 从谁第一个开始吃到什么时候可以离开都很有讲究。在安排座位时根据过去的传统方桌朝南的两个座位特别是左边的那个要给最重要的客人坐。主人邀请客人们入座时客人们往往先坐不重要的座位, 而把重要的座位留给别人。有时候最重要的或者最年长的客人没有坐下的话, 别的客人往往不肯坐下。上菜的时候, 一般先上涼菜, 然后上热菜。每道菜上来以后主人都会招呼大 家吃。这时, 一般要等最重要或最年长的客人开始吃, 其他人才会跟着吃。吃饭过程中主人常常会说 “多吃点儿, 慢慢吃", 有时候还会替客人夹菜。桌上的菜有时候并不都可以随便吃, 比如, 过春节或者主人家因为结婚请客餐桌上的鱼客人们往往不吃, 因为这道菜有特殊的意义。去别人家做客中国人一般不会把主人准备的菜都吃光多少会剩一点儿, 不然的话主人会很不好意思觉得自己准备的菜不够丰盛。请客吃饭常常少不了酒, 劝酒是中国人吃饭最有特点的地方。主人喜欢劝酒总是劝客人多喝点儿, 常常和客人干杯。客人之间往往也互相劝酒。在北方一些地区, 还有这样的风俗: 人们认为客人喝醉了才是主人真正的好朋友。要是客人不肯多喝的话, 主人就会不高兴。所以在中餐桌上, 你总能看到人们劝酒、劝菜、高声谈笑, 非常热闹。在餐桌上, 先吃完的人应该跟别人打招呼: “各位慢慢吃" "慢用”。主人应该是最后一个吃完的——他必须陪着客人。吃完饭后, 客人们并不是马上就离开, 往往还要聊一会儿天。等最重要的客人打算走了大家才能离开。当然在家里请客的人现在越来越少了, 餐桌上的讲究也没以前那么多了。不过如果你对这方面的知识一点也不了解的话, 就很可能会闹笑话。 --- Dịch: Mời khách ăn cơm Trước đây, người Trung Quốc có rất nhiều điều cần chú ý khi mời khách ăn cơm. Từ việc sắp xếp chỗ ngồi cho đến thứ tự lên món trước sau. Từ việc ai là người bắt đầu ăn cho đến việc khi nào có thể rời khỏi bàn ăn đều có rất nhiều điều cần chú ý. Khi sắp xếp chỗ ngồi, theo truyền thống ngày xưa, hai chỗ ngồi ở bàn hướng nam, đặc biệt là chỗ ngồi bên trái sẽ dành cho vị khách quan trọng nhất. Khi chủ nhà mời khách ngồi vào bàn, khách mời thường sẽ ngồi vào những vị trí không quan trọng trước, còn để những vị trí quan trọng cho người khác. Có những lúc, vị khách quan trọng nhất hoặc lớn tuổi nhất chưa ngồi xuống thì những vị khách khác cũng sẽ không ngồi xuống. Khi lên món, thường sẽ lên món nguội như salad (rau trộn) trước, sau đó mới lên những món nóng. Sau khi lên mỗi món chủ nhà đều sẽ chú ý mời khách. Lúc này, thông thường sẽ đợi vị khách quan trọng nhất hoặc lớn tuổi nhất ăn trước thì những người khác mới bắt đầu ăn. Trong quá trình ăn, chủ nhà sẽ thường nói: "ăn nhiều một chút", "cứ ăn tự nhiên". Có những lúc còn gắp đồ ăn cho khách các món ăn trên bàn, có những lúc, không phải tất cả đều có thể ăn thoải mái được. Ví dụ như khi đón tết, hoặc là chủ nhà có đám cưới mời khách, món cá trên bàn, khách thường sẽ không ăn, bởi vì món ăn này có ý nghĩa đặc biệt. Khi đến nhà người khác làm khách, người Trung Quốc thường sẽ không bao giờ ăn hết sạch những món chủ nhà chuẩn bị, ít nhiều cũng sẽ để thừa lại một chút, nếu không thì chủ nhà sẽ thấy ngại vì cảm thấy đồ ăn mà mình chuẩn bị không đủ thịnh soạn. Khi mời khách ăn uống thường sẽ không thể thiếu rượu, "mời rượu - ép rượu" là điểm đặc biệt của người Trung Quốc khi ăn uống, chủ nhà thích "mời rượu - ép rượu", luôn mời khách uống nhiều một chút, thường sẽ uống cạn 100% với khách, giữa khách mời với nhau cũng thường sẽ "mời rượu - ép rượu". Ở một số nơi ở miền bắc còn có phong tục như thế này, người ta cho rằng, khách uống say mới đúng là người bạn thực sự của chủ nhà, nếu như khách không muốn uống nhiều chủ nhà sẽ không vui, bởi vậy, trên bàn ăn của người Trung Quốc, bạn sẽ thường nhìn thấy người ta mời ăn - ép rượu, nói cười lớn tiếng, vô cùng náo nhiệt. Trên bàn ăn, người ăn xong trước nên báo với người khác một tiếng: "các vị cứ ăn tự nhiên" , "ăn tự nhiên nhé". Chủ nhà phải là người ăn xong cuối cùng, họ bắt buộc phải ngồi cùng với khách. Sau khi ăn xong cơm, các khách mời không rời đi ngay, thường sẽ phải trò chuyện một lúc, đợi đến khi khách mời quan trọng nhất chuẩn bị ra về mọi người mới có thể rời khỏi. Đương nhiên, những người mời khách đến nhà ăn cơm ngày càng ít, những điều cần chú ý trên bàn ăn cũng không nhiều như trước nữa, có điều, nếu bạn không có 1 chút hiểu biết nào về phương diện này, thì rất có thể sẽ rơi vào những tình huống dở khóc dở cười. --- Kĩ năng nghe hiểu tiếng Hán Luyện thi HSK HSKK Tiếng Trung giao tiếp Học tiếng Trung cùng Wang Long Learn Chinese with Wang Long
Chào mừng các bạn đến với bài số 86: #Ep86《爱情玫瑰》- Hoa hồng tình yêu - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^ Sau đây là Nội dung bài khóa:《爱情玫瑰》 有一天, 一个失恋的男孩坐在海边。他手里拿着酒瓶, 不停地仰起脖子, 大口大口地喝酒。夜越来越深, 空酒瓶也越来越多。终于, 男孩醉了。他倒在一张长椅上, 睡梦中感觉到有人向他走近。他睁开双眼, 眼前站着一个美丽的女孩, 手里拿着各种颜色的玫瑰花, 甜甜地向他微笑。男孩告诉她自己失恋了, 因此很伤心。女孩便安慰他: “我有办法帮你。” “你怎么帮我呢?” 男孩问道。女孩拿出一支白玫瑰: “你把这支玫瑰献给你喜欢的人, 她就会爱上你。但是, 你得注意一点, 这支玫瑰对你们俩都有一个限制: 女孩以后会一生都爱你, 可你也要爱她一生才行!” 男孩听了, 觉得要一生爱一个人, 很难做到, 再浪漫的爱情也很难维持几十年。他没有出声, 也没有伸手去接女孩手中的花。女孩见他沉默, 知道他显然不想要白玫瑰, 于是又拿出一支黄玫瑰: “这支黄玫瑰跟白玫瑰不同, 它不需要你一生都爱一个人。”男孩听了以后很高兴, 可是女孩接着又说: “但是黄玫瑰对女孩的限制也不同, 它也不会让女孩永远爱你, 依靠它得到的爱情像闪电一样惊天动地, 同样也会像闪电一样很快消失。” 男孩心里想, 美丽的爱情怎么能立即消失呢? 他有点失望。最后女孩拿出一支红玫瑰, 大声地说道: “你可能会喜欢这支红玫瑰, 它跟前面两支都不同, 它只会让你所爱的人也爱上你, 以后对你们的感情便完全失去作用。你们努力的话, 爱情便能保持很长时间; 不努力的话爱情将会很快消失, 一切只看你们如何对待感情。” 女孩笑着说: “这朵玫瑰不错吧, 满足你的需要了!” 男孩却只是失望地摇了摇头: “这样不是太累了吗?” 你呢? 我的朋友, 你喜欢哪支玫瑰呢? --- Dịch: Hoa hồng tình yêu Một hôm, một chàng trai thất tình ngồi bên bờ biển. Trên tay anh ta cầm một bình rượu, không ngừng ngửa cổ lên uống ừng ực từng ngụm rượu lớn. Trời càng về khuya, những chai rượu rỗng càng lúc càng nhiều, cuối cùng anh ta cũng say rồi. Anh ta nằm xuống một chiếc ghế dài, trong lúc ngủ anh ta nằm mơ thấy có người đi gần về phía mình, anh ta mở to đôi mắt, trước mắt là một cô gái xinh đẹp, trong tay đang cầm những bông hoa hồng nhiều màu sắc mỉm cười ngọt ngào với anh ta. Chàng trai nói với cô gái là mình thất tình, bởi vậy, rất đau lòng. Cô gái liền an ủi anh ta: “Tôi có cách giúp anh”. “Cô giúp tôi kiểu gì?”, chàng trai hỏi. Cô rút ra một bông hồng trắng: “Anh đem bông hồng này tặng cho người anh thích, cô ấy sẽ yêu anh. Nhưng anh cần chú ý một điểm, bông hồng này đều có hạn chế với anh và cô ấy, cô gái ấy sau này sẽ yêu anh cả đời và anh cũng phải yêu cô ấy cả đời mới được”. Chàng trai nghe xong cảm thấy việc yêu một ai đó cả đời rất khó làm được, tình yêu có lãng mạn thế nào cũng rất khó duy trì được mấy chục năm, anh ta không nói gì cũng không đưa tay ra nhận bông hoa trên tay cô gái. Cô gái thấy anh ta im lặng, biết là anh ta rõ ràng không muốn lấy hoa hồng trắng, thế nên lại lấy ra một bông hồng vàng: “Bông hồng vàng này khác với bông hồng trắng lúc nãy, nó không cần anh phải yêu một ai đó cả đời”. Sau khi nghe xong, chàng trai rất vui mừng, thế nhưng, cô gái nói tiếp: "Nhưng hoa hồng vàng có sự hạn chế đối với cô gái, nó cũng không làm cho cô gái sẽ mãi mãi yêu anh, tình yêu có được dựa vào nó giống như tia chớp làm kinh thiên động địa khi xuất hiện, nhưng nó cũng sẽ biến mất nhanh như tia chớp vậy. Trong lòng chàng trai nghĩ, tình yêu đẹp sao lại có thể biến mất nhanh như vậy, anh ta có chút thất vọng. Cuối cùng cô gái lấy ra một bông hồng đỏ, nói lớn rằng: “Có thể anh sẽ thích bông hồng đỏ này, nó không giống với hai bông hồng trước, nó chỉ khiến cho người anh yêu cũng yêu anh, đối với tình yêu sau này của 2 người, nó hoàn toàn mất đi tác dụng, nếu hai người nỗ lực, tình yêu sẽ được duy trì rất lâu, nếu như không nỗ lực thì tình yêu rất nhanh sẽ biến mất, mọi thứ phải xem hai người ứng xử thế nào trong chuyện tình cảm”, cô gái cười và nói. Bông hoa hồng này rất tuyệt đấy chứ, có thể đáp ứng được yêu cầu của anh. Chỉ thấy chàng trai lại lắc đầu thất vọng, như vậy không phải là quá mệt mỏi hay sao. Còn bạn, người bạn của tôi, bạn thích bông hồng nào? --- Kĩ năng nghe hiểu tiếng Hán (theo chủ đề) Luyện thi HSK1, HSK2, HSK3, HSK4, HSK5, HSK6, HSKK Sơ cấp, HSKK Trung cấp, HSKK Cao cấp Tiếng Trung giao tiếp Luyện nghe nói Tiếng Trung Học tiếng Trung cùng Wang Long Learn Chinese with Wang Long
Chào mừng các bạn đến với bài số 85: #Ep85《各国迷信》- Sự mê tín của mỗi nước - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^ Sau đây là Nội dung bài khóa:《各国迷信》 世界上任何国家都有迷信, 不同国家, 不同文化中迷信的表现方式往往不同。 中国: 在室内不能打伞, 否则个子长不高。 新年第一天可不能扫地, 否则在新的一年里会失去钱财和好运气。如果左眼跳, 就会有好的事情发生; 而如果右眼跳的话, 就会有坏的事情发生。过去在中国, 结婚那天, 新娘离开父母家的时候不哭不行, 而且不可以和父母说再见。否则以后她会离婚再回到父母家。在中国, 送礼物给别人的时候, 千万不能送手绢, 因为手绢是用来擦眼泪的, 它会带来伤心的事情。送礼物给做生意的人, 可千万不能送书。因为 “书” 和 “输” 发音相同, 做生意的人当然都不希望自己的钱输掉。在数字方面, 很多中国人不喜欢 “4” , 因为 “4” 和 “死” 的发音相近。如果一个人的电话号码、房间号码或汽车号码有 “4” 的话, 他心里会很不舒服。 法国: 走路时千万不能从梯子下面穿过, 否则就会倒霉。家里的镜子可一定要放好, 如果打破了, 家里的人就会倒霉。法国人认为, 镜子保留了人的 形象, 如果镜子破了, 那么人的精神就会消失。走路时不小心踩到了狗屎上, 如果是左脚踩的, 就会一天都顺利; 如果是右脚踩的, 就会一天都倒霉, 这一天最好什么事都不要做。 美国: 手表突然停了可不是件吉利的事情, 因为它可能预示着死亡。据说这一说法是从1865年4月15日开始的, 那天美国总统林肯被人开枪打死了, 当时很多人都说他们的手表忽然停了。美国人不喜欢数字 “13”, 地址一般都避开 “13”。楼里没有13层, 房间也没有13号。有的电影院里13号座位卖半价。 俄罗斯: 出门去很远的地方以前, 全家应该静坐1分钟, 然后每人抓一抓桌子的角, 千万不要扫地, 这样才能一路平安。太阳下山以后, 不能借钱给别人, 否则钱就要不回来了。如果在梦里得到了一笔钱, 就很吉利, 这表示将来会得到更多的钱。如果遇到不吉利的事, 可以找块木头敲三下, 并且向左边吐三次口水。 泰国: 睡觉时头不能朝西边, 因为太阳从西边下山, 这常常代表死亡; 也不能用红笔写人的名字, 因为泰国人死后的名字是用红笔写的。 不同的地方有不同的迷信, 不过, 这些迷信一般都来自人们对人、对自然的错误认识, 尤其是以前人们缺乏必要的科学知识, 对人和自然的理解常常靠自己的想象, 其中有些想象很有道理, 而有些经过科学研究, 证明是错误的。不过, 因为科学并不能解决所有的问题, 所以, 迷信肯定还会继续存在。 --- Dịch: Sự mê tín của mỗi nước Trên thế giới, bất kì quốc gia nào cũng có mê tín, ở những nước khác nhau, nền văn hóa khác nhau, hình thức mê tín thường khác nhau. Trung Quốc: Ở trong nhà không được che ô, nếu không thì vóc dáng thường không cao. Ngày đầu tiên của năm mới không được quét nhà, nếu không thì trong năm mới sẽ mất đi tiền tài và may mắn. Nếu như nháy mắt trái thì sẽ có chuyện vui xảy ra, nếu như nháy mắt phải thì sẽ chuyện không hay sẽ xảy ra. Ngày trước ở Trung Quốc, trong ngày đám cưới, cô dâu khi rời khỏi nhà bố mẹ đẻ nhất định phải khóc, hơn nữa, không được nói "hẹn gặp lại" với bố mẹ, nếu không thì, cô ấy sau này sẽ li hôn, trở về nhà với bố mẹ. Ở Trung Quốc, khi tặng quà người khác nhất định không được tặng khăn tay, bởi vì khăn tay dùng để lau nước mắt, nó sẽ mang đến những chuyện đau lòng, tặng quà cho người làm kinh doanh buôn bán nhất định không được tặng sách, bởi vì 书 (sách) và 输 (thua) phát âm giống nhau, người làm kinh doanh đương nhiên không mong muốn tiền của mình thua hết. Về vấn đề các con số, rất nhiều người Trung Quốc không thích con số 4, bởi vì 四(tứ) và 死(tử) có phát âm giống nhau, nếu một ai đó trong số điện thoại, số nhà, biển số xe có số 4, trong lòng họ sẽ thấy rất khó chịu. Nước Pháp: Nước Pháp: Khi đi đường, nhất định không được đi xuyên qua phía dưới chiếc thang, nếu không thì sẽ gặp xui xẻo. Tấm gương soi trong nhà phải đặt để cẩn thận, nếu như làm vỡ nó thì người trong nhà sẽ gặp đen đủi. Người Pháp cho rằng, tấm gương lưu giữ hình ảnh của con người, nếu như gương bị vỡ thì tinh thần của người đó sẽ biến mất. Khi đi đường, không may giẫm phải phân chó, nếu như là chân trái giẫm phải thì cả ngày hôm đó mọi thứ sẽ đều thuận lợi, nếu như là chân phải giẫm lên thì cả ngày hôm đó sẽ xui xẻo, ngày hôm đó, tốt nhất là không nên làm việc gì. Nước Mỹ: Đồng hồ đột nhiên ngừng chạy thì không phải là một chuyện may mắn, bởi vì, nó có thể là điềm báo trước về cái chết. Nghe nói, quan niệm này bắt đầu có từ ngày 15/4/1865, ngày hôm đó là ngày tổng thống Mỹ Lincoln bị bắn chết, khi đó, rất nhiều người đều nói, đồng hồ của họ đột nhiên ngừng chạy. Người Mỹ không thích con số 13, địa chỉ thông thường đều tránh số 13, trong các tòa nhà thường không có tầng 13, phòng ốc cũng thường không có số 13. Có những rạp chiếu phim, ghế ngồi số 13 thường bán nửa giá vé. Nước Nga: Trước khi ra khỏi nhà đi đến 1 địa điểm xa nào đó, cả gia đình thường ngồi im lặng 1 phút, sau đó, mỗi người túm lấy một cái chân bàn, nhất định không được quét nhà, như vậy mới có thể thượng lộ bình an...
Chào mừng các bạn đến với bài số 84: #Ep84《东南西北话男人》-  Bàn về nam giới các vùng miền - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^ Sau đây là Nội dung bài khóa:《东南西北话男人》 中国每个地方的女士们性格有很大的不同, 这在报纸杂志上经常有文章分析。其实, 中国各地的男士们也有各自的特点。先说北京的男人, 他们最爱说话, 甚至喜欢和陌生人聊天儿, 这在中国其他城市是不多见的。许多出租车司机习惯于在车上向他的乘客讲述他的见闻, 一口的北京话, 很好听, 一路听下去,使乘客忘记了烦恼。上海的男士对人很有礼貌, 但是你很难了解上海男人真实的想法。在他们的家中, 女人占有重要的地位, 丈夫对妻子, 态度非常和蔼, 让人觉得上海的女人很幸福。东北的男士很豪放。他们喜欢喝酒, 但一般不在家里喝。西式的快餐在东北始终兴旺不起来, 因为无论是 “麦当劳” 还是 “肯德基” 都不允许顾客喝酒。对于女人, 他们往往表现得特别友善, 而一对夫妇在公共场合出现时, 丈夫通常扮演 “保护者” 的角色。广东的男人大概是最容易认出来的。短而结实的身体, 比较黑的皮肤, 大嘴巴、大鼻子、大眼睛。他们瘦而不弱, 精力非常充沛。在中国最会做生意的是广东的男人, 同时他们又很慷慨大方, 赞助和捐款活动在广东很容易展开。 --- Dịch: Bàn về nam giới các vùng miền Phụ nữ ở mỗi vùng của Trung Quốc có sự khác biệt rất lớn về tính cách. Trên báo, tạp chí thường có những bài viết phân tích về điều này. Thực ra, đàn ông ở các vùng miền của Trung Quốc cũng có những đặc điểm riêng của mỗi vùng. Trước hết nói về đàn ông Bắc Kinh, họ rất thích nói chuyện, thậm chí thích trò chuyện với cả người lạ, điều này rất hiếm gặp ở các thành phố khác ở Trung Quốc. Rất nhiều tài xế lái taxi có thói quen kể về những điều bản thân mắt thấy tai nghe với hành khách của mình, giọng nói Bắc Kinh nghe rất hay, nghe dọc đường đi khiến hành khách quên đi phiền não. Đàn ông Thượng Hải rất lịch sự với người khác, nhưng bạn rất khó hiểu được suy nghĩ thật của đàn ông Thượng Hải. Trong gia đình họ, phụ nữ có địa vị rất quan trọng, thái độ của chồng đối với vợ cực kì hòa nhã khiến cho người ta cảm thấy phụ nữ Thượng Hải rất hạnh phúc. Đàn ông vùng đông bắc rất phóng khoáng, họ thích uống rượu nhưng thường không uống ở nhà. Đồ ăn nhanh phương Tây không thể phát triển được ở vùng Đông Bắc, bởi vì, cho dù là KFC hay là McDonald's đều không cho phép khách hàng uống rượu. Đối với nữ giới, họ thường đặc biệt thân thiện, một đôi vợ chồng xuất hiện ở nơi công cộng, chồng sẽ thường đóng vai trò "người che chở" cho vợ. Đàn ông Quảng Đông thường dễ nhận ra nhất, thân hình thấp nhưng rắn chắc, da dẻ hơi đen, miệng lớn, mũi lớn, mắt to, họ gầy nhưng không yếu, rất sung sức. Ở Trung Quốc kinh doanh giỏi nhất là đàn ông Quảng Đông, họ cũng rất rộng rãi, hào phóng, các hoạt động tài trợ, quyên góp rất dễ triển khai ở Quảng Đông. --- Kĩ năng nghe hiểu tiếng Hán (theo chủ đề) Luyện thi HSK1, HSK2, HSK3, HSK4, HSK5, HSK6, HSKK Sơ cấp, HSKK Trung cấp, HSKK Cao cấp Tiếng Trung giao tiếp Luyện nghe nói Tiếng Trung Học tiếng Trung cùng Wang Long Learn Chinese with Wang Long
Chào mừng các bạn đến với bài số 83: #Ep83《译名》-  Dịch tên thương hiệu - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^ Sau đây là Nội dung bài khóa:《译名》 在中国销售商品的时候, 给商品起一个好听的名字是很重要的。“金利来” 是一个很受中国人喜爱的服装品牌。它最初的名字是Goldlion, 意思是 “金 狮”。这个名字对中国人来说, 不但没有新鲜的感觉, 而且 “狮” 和 “死” 音很接近, 容易引起反感, 于是生产者重新起了一个吉祥的名字: “金利来”, 受到了中国人的欢迎。外国商品名字起得最好的要算 “可口可乐”。原文CocaCola是两种植物的名字, 而与原文发音最接近的是 “苦口苦辣”, 但在30年代中国人把它译成 “可口可乐”, 一直受到中国人的欢迎。后来可口可乐公司生产出一种新的饮料, 开始叫 “士必利”, 中国人对它反应很平淡。经过调查发现, 原来中国人不喜欢这个名字。于是公司把这种饮料的名字改为 “雪碧”, 并配上 “晶晶亮, 透心凉” 的广告, 很快就被中国人接受了。可是当前, 我国不少企业给自己的产品起的名字有问题。有的明明是为老百姓生产的东西, 却起名为“帝王”、“富豪”、“皇家” 等等; 有的明明是在国内销售的商品, 却起一个老百姓不懂的外国名字。 --- Dịch: Dịch tên thương hiệu Khi tiêu thụ sản phẩm ở Trung Quốc, việc đặt cho sản phẩm một cái tên hay là điều rất quan trọng, Goldlion (Kim lợi lai - tiền bạc tới) là một thương hiệu thời trang rất được người Trung Quốc yêu mến. Tên gọi ban đầu của nó là Goldlion, có nghĩa là "sư tử vàng". Đối với người Trung Quốc, cái tên này không những không có gì mới lạ, hơn nữa, âm đọc "shī" và "sǐ (chết)" gần giống nhau, rất dễ gây phản cảm, do đó, nhà sản xuất đã đặt lại một cái tên khác mang ý nghĩa may mắn Jīnlìlái (Kim lợi lai - tiền bạc tới) nhận được sự chào đón của người Trung Quốc. Sản phẩm nước ngoài được đặt tên hay nhất phải kể đến Coca cola. Tên gốc "Coca cola" là tên của hai loại thực vật ghép lại với nhau nhưng cách dịch tên gần nhất với tên gốc lại là "Kǔkǒu kù là" (đắng miệng cay miệng). Nhưng ở thập niên 30, người Trung Quốc đã dịch nó thành Kěkǒu kělè (hợp khẩu vị, khiến con người ta vui vẻ) trước tới nay luôn được người Trung Quốc yêu mến. Sau này, công ty Coca cola sản xuất ra một loại nước uống mới lúc mới đầu tên gọi là "shì bì lì", phản ứng của người Trung Quốc với thương hiệu này rất thờ ơ. Thông qua điều ra thấy rằng, thì ra người Trung Quốc không thích cái tên này, do đó, công ty đã đổi tên loại nước uống này thành "xuěbì" (Sprite) và kết hợp với quảng cáo "sáng lấp lánh, "mát lạnh sảng khoái" rất nhanh chóng được người Trung Quốc đón nhận. Thế nhưng hiện nay không ít doanh nghiệp nội địa Trung Quốc gặp vấn đề trong việc đặt tên cho các sản phẩm của mình, có những sản phẩm rõ ràng là sản xuất phục vụ người dân, nhưng lại đặt tên là "Đế Vương", "Phú Hào", "Hoàng Gia" ... Có những sản phẩm rõ ràng là được tiêu thụ trong nước lại đặt những cái tên nước ngoài mà người dân đọc không hiểu. --- Bài tập - 作业 : 根据录音回答问题: Căn cứ nội dung nghe trả lời câu hỏi: 1. 这段话的主要意思是什么? 2. “Goldlion" 直接翻译成汉语的话, 是 “金獅”, 为什么中国人不喜欢? 3. “士利” 和 “雪碧” 是同一种饮料吗? 4. 作者认为中国不少企业在给自己的产品起名字的时候有什么问题? --- Kĩ năng nghe hiểu tiếng Hán (theo chủ đề) Luyện thi HSK1, HSK2, HSK3, HSK4, HSK5, HSK6, HSKK Sơ cấp, HSKK Trung cấp, HSKK Cao cấp Tiếng Trung giao tiếp Luyện nghe nói Tiếng Trung Học tiếng Trung cùng Wang Long Learn Chinese with Wang Long
loading