Nghị luận xã hội là gì
Description
Văn nghị luận xã hội là một thể loại văn vô cùng quen thuộc đối với các em học sinh, đặc biệt là cấp THPT. Vì sự gần gũi với đời sống, chúng thường xuất hiện trong nhiều đề thi bao gồm cả đề thi học sinh giỏi và đề thi THPT Quốc gia. Bởi vậy bài viết dưới đây VUIHOC đã tổng hợp một cách đầy đủ nhất kiến thức về loại văn này.
1. Nghị luận xã hội là gì?
Văn nghị luận xã hội là những bài văn bàn luận về xã hội, chính trị và đời sống nói chung. Do đó phạm vi của dạng bài này vô cùng rộng. Nó bao gồm nhiều vấn đề tư tưởng và đạo lý cho đến lối sống, bên cạnh đó thì một đề văn nghị luận xã hội đôi khi cũng đề cập tới những câu chuyện nổi bật ở trong cuộc sống hằng ngày.
Hiểu đơn giản, văn nghị luận xã hội chính là dạng văn yêu cầu viết về những vấn đề xã hội. Nó khác với nghị luận văn học ở điểm, không viết về tác phẩm hay nhà văn. Để viết văn nghị luận tốt, học sinh cần phải rèn luyện 2 kỹ năng đó là chứng minh và giải thích.
2. Có những loại bài nghị luận xã hội nào?
Trong khi làm những bài văn về nghị luận xã hội thì có các dạng nghị luận xã hội thường thấy xuất hiện như:
+ Những dạng đề nhắc về hiện tượng đời sống: Đó là những hiện tượng hoặc những vấn đề xảy ra thường ngày trong xã hội. Những hiện tượng ấy có thể là những hiện tượng tác động tích cực tới cuộc sống và cũng có thể đó là vấn đề có tác động tiêu cực tới cuộc sống, có thể là những tấm gương hoặc hành động tốt đẹp của một người hay một số người cũng có thể là những hành động không tốt đẹp còn tồn tại trong xã hội cần phải có sự lên án và nghiêm túc phê bình.
Ví dụ về những dạng đề văn nghị luận xã hội nằm trong dạng bài này: viết đoạn văn nghị luận xã hội khoảng 200 chữ nói về tấm gương của thầy giáo Nguyễn Ngọc Ký hoặc viết đoạn văn nghị luận xã hội khoảng 200 chữ về vấn đề bạo lực học đường,...
+ Những dạng văn nghị luận xã hội nhắc về tư tưởng đạo lý là những đoạn văn nghị luận xã hội viết về những dạng quan điểm tư tưởng tồn tại trong xã hội từ trước tới nay có thể là những tư tưởng tốt cần được phát huy và nhân rộng, cũng có thể có những tư tưởng là truyền thống của nhân dân ta từ xưa tới nay đã hình thành ăn sâu và bén rễ vào trong tiềm thức của người dân và có thể là những đoạn văn về những tư tưởng hết sức lệch lạc cần phải phê phán.
Ví dụ: viết đoạn văn nghị luận xã hội khoảng 200 từ về đạo lý uống nước nhớ nguồn của dân tộc ta, hay viết đoạn văn khoảng 200 từ về câu nói đói cho sạch, rách cho thơm,...
3. Cách làm bài văn nghị luận xã hội chi tiết
3.1 Xác định yêu cầu đề bài
Đọc kĩ sau đó xác định yêu cầu đề bài để xác định được yêu cầu đặt ra là gì? là nghị luận về một hiện tượng đời sống hay là một tư tưởng đạo lí.
Phân biệt được yêu cầu của đề là về tư tưởng đạo lí hoặc đời sống xã hội để biết cách triển khai bài viết.
3.2 Các bước viết bài văn nghị luận xã hội
a. Bước 1 – Viết câu mở đoạn: Giới thiệu về chủ đề bài nghị luận xã hội
Tùy theo dung lượng được yêu cầu của đoạn văn nghị luận xã hội mà em có thể chọn viết phần mở bài dài hoặc ngắn. Tuy nhiên hiện nay với đoạn văn nghị luận xã hội hiện nay thì chỉ là 200 chữ. Do đó cách viết đoạn văn nghị luận xã hội thì câu mở đoạn của các em cần phải hết sức ngắn gọn. Chỉ nên có từ 1 đến 2 câu văn và giới thiệu trực tiếp vào chủ đề bài viết
b. Bước 2 – Giải thích được những từ ngữ trọng tâm
Bao gồm những khái niệm, những từ ngữ đặc biệt, nghĩa đen và nghĩa bóng (nếu có) của chúng. Từ đó, giải thích được ý nghĩa khái quát của câu nói hoặc lời nhận định, mẩu truyện ngụ ngôn… được trích dẫn từ bài đọc (với những đề tích hợp đọc hiểu). Đây còn là bước dẫn để giúp các em chuyển sang phần thân đoạn.
c. Bước 3: Nêu được luận điểm và dẫn chứng để có thể phân tích luận điểm
Đây là bước đầu tiên cho phần nghị luận của phần thân đoạn. Do đó em phải nêu ra được luận điểm chính nhất của bài. Sau đó đưa ra được các dẫn chứng và tiến hành phân tích dẫn chứng ấy để phân tích các luận điểm.
Chú ý với cách viết văn nghị luận xã hội thì khi đưa ra hệ thống dẫn chứng, cần phải đưa từ phạm vi rộng tới phạm vi hẹp (hoặc ngược lại) để dẫn chứng mang được sự thống nhất. Ví dụ: lấy dẫn chứng từ bản thân tới gia đình tới xã hội hoặc từ xã hội đến gia đình đến bản thân. Tránh sắp xếp dẫn chứng một cách lộn xộn: bản thân đến xã hội đến gia đình sẽ làm cho đoạn văn nghị luận trở nên thiếu sự thuyết phục
d. Bước 4: Phân tích về nguyên nhân của vấn đề
Khi phân tích nguyên nhân, người viết cần phải nêu được ý của cả 2 khía cạnh. Bao gồm nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan của một vấn đề. Chú ý tới mỗi khía cạnh cần nêu tối đa 2 nguyên nhân chính để tránh cho đoạn văn nghị luận xã hội tầm 200 chữ bị lan man và dài dòng. Khi đưa ra hệ thống những nguyên nhân cũng cần phải sắp xếp theo một thứ tự nhất định.
e. Bước 5: Phân tích về những ảnh hưởng của vấn đề ấy
Tương tự như khi phân tích về nguyên nhân, khi nêu ra những ảnh hưởng của sự việc, em hãy cố gắng nêu cả những tác động tích cực và tiêu cực của hành động ấy đối với xã hội cũng như với chính mỗi cá nhân. Không nên chỉ đưa ra tác động một chiều để tránh bài nghị luận xã hội chỉ với 200 chữ bị thiên kiến.
f. Bước 6: Mở rộng thêm vấn đề cần nghị luận
Để có được cách viết văn nghị luận xã hội một cách đa chiều hơn và sâu sắc hơn em có thể sử dụng đến một số kỹ thuật nhằm mở rộng vấn đề nghị luận như sau
Giải thích: Không chỉ đưa ra những biểu hiện của thực trạng mà em cũng có thể tiến hành lý giải thực trạng ấy bằng thực tế
Liên hệ với những chủ đề có điểm tương đồng: Ví dụ khi nói đến vấn đề tai nạn giao thông, em có thể đưa thêm dẫn chứng về tỷ lệ tử vong của những căn bệnh khác. Để so sánh và làm nổi bật thêm tỷ lệ tử vong cao của tai nạn giao thông
Lật ngược vấn đề: Đặt ra giả thiết trái ngược sau đó tiến hành phân tích, bác bỏ và đưa ra kết luận
g. Bước 7: Nhấn mạnh vào quan điểm cá nhân về vấn đề
Vì là một bài văn nghị luận xã hội vậy nên người viết phải khẳng định được rằng quan điểm của mình (đồng ý/ không đồng ý hay tán thành/ bác bỏ). Cũng có thể sử dụng cách viết văn nghị luận xã hội để đưa ra ý kiến trung lập. Nhưng phải nêu được đầy đủ các mặt lợi ích cũng như điểm hạn chế của vấn đề và phân tích sâu sắc.
h. Bước 8: Rút ra được bài học cho bản thân và cho toàn xã hội
Từ thực trạng, lợi ích cũng như những tác hại, người viết nên khái quát lại bài học cho chính bản thân. Phần nêu bài học chỉ cần nên nêu ngắn gọn để tránh lan man.
3.3 Lập dàn ý nghị luận xã hội
Những công thức cần nhớ khi làm bài văn nghị luận sẽ bắt nguồn từ những luận điểm và luận cứ cơ bản ở trong bài văn nghị luận. Từ những công thức dễ nhớ ấy mà người viết có thể tìm ra các ý sau đó xây dựng khung ý tưởng phong phú cho bài viết.
Cách lập dàn ý nghị luận xã hội như sau: mở bài, thân bài và cuối cùng là kết bài. Sau đây là những công thức để học sinh có thể viết tốt được ba phần cơ bản này.
a) Mở bài văn nghị luận:
Phần mở bài chính là chìa khóa dành cho toàn bộ bài văn. Phần mở bài gây ấn tượng đầu tiên với người đọc về phong cách nghị luận cũng như phong cách ngôn ngữ riêng của người viết. Phần mở bài bao gồm 3 phần, theo 3 công thức như sau: gợi – đưa – báo, trong đó:
Gợi: Gợi ý ra được vấn đề cần làm.
Sau khi Gợi thì cần đưa ra vấn đề.
Cuối cùng là Báo – tức là phải thể hiện cho người đọc biết được mình sẽ làm gì.
Trong đó, khó nhất chính là phần gợi ý dẫn dắt ra vấn đề, có 3 cặp/6 lối nhằm giải quyết vấn đề như sau:
Cặp 1: Tương đồng/tương phản – đưa ra một vấn đề nào đó tương tự/hoặc trái ngược để liên tưởng tới vấn đề cần giải quyết, sau đó mới tạo ra móc nối nhằm ĐƯA vấn đề ra, cách này thường được dùng khi cần chứng minh, giải thích và bình luận về câu nói, tục ngữ hoặc suy nghĩ.
Cặp 2: Xuất xứ/đại ý – dựa vào những thông tin xuất xứ/đại ý để đưa ra vấn đề, cách này thường được sử dụng cho tác phẩm/tác giả nổi tiếng.
Cặp 3: Diễn dịch/quy nạp – cách này thì cũng rất rõ về ý nghĩa rồi.
b) Thân bài văn nghị luận:
Thân bài thực chất là một tập hợp những đoạn văn nhỏ nhằm giải quyết cho một vấn đề chung. Để tìm ý cho phần thân bài thì cần phải có dẫn chứng phù hợp cho cách làm bài văn nghị luận xã hội, có thể sử dụng các công thức sau đây để đặt câu hỏi giúp tìm ý càng nhiều và phong phú càng tốt, sau đó có thể sử dụng toàn bộ hoặc một số ý tưởng để hình thành khung ý cho bài văn:
* Đối với Giải thích:
Là sự giải thích những từ ngữ, khái niệm, câu từ, cả nghĩa đen lẫn nghĩa bóng,..nhằm giúp người khác hiểu rõ được vấn đề một cách đắn đúng nhất.
Cách giải thích: sử dụng những từ ngữ đơn giản dễ hiểu và những lý lẽ nhằm cắt nghĩa lại những khái niệm và tư tưởng đạo lý phức tạp.
Ví dụ: “Cái đẹp vừa ý là xinh, là khéo. Ta không háo hức cái tráng lệ, huy hoàng, không say mê cái huyền ảo, kỳ vĩ. Màu sắc chuộng cái dịu dàng, thanh nhã, ghét sặc sỡ. Quy mô chuộng sự vừa khéo, vừa xinh, phải khoảng. Giao tiếp, ứng xử chuộng hợp tình, hợp lí, áo quần, trang sức, món ăn đều không chuộng sự cầu kì. Tất cả đều hướng vào cái đẹp dịu dàng, thanh lịch, duyên dáng và có quy mô vừa phải”.
* Đối với Chứng minh:
Mặt: những mặt của vấn đề?
Không: không gian xảy ra vấn đề ấy (thành thị, nông thôn, ở việt nam hay nước ngoài…).
Giai: giai đoạn (giai đoạn trước năm 1945, sau năm 1945..).
Thời: thời gian – nghĩa có phần hẹp hơn so với giai đoạn (có thể là mùa đông mùa thu hay mùa mưa mùa nắng hoặc buổi sáng buổi chiều..).
Lứa: lứa tuổi (thiếu niên hoặc người già, thanh niên hoặc thiếu nữ…).
Đưa ra những bằng chứng và những thông tin có căn cứ nhằm chứng minh cho vấn đề cần nghị luận
Cách chứng minh: nêu ra được những bằng chứng có căn cứ về thông tin xác thực, những dẫn chứng phải phù hợp và thể hiện tư duy logic.
Ví dụ: “Từ sau khi Việt Nam hội nhập quốc tế và phát t




